tam ca diếp

Phật Quang Đại Từ Điển

(三迦葉) Ca diếp, Phạm: Kàzyapa. Hán dịch: Quang ba. Ba vị Ca diếp. Vì thân của các vị tỏa ra ánh sáng nên có tên là Ca diếp. Ở thời đức Phật Tì bà thi, 3 vị cùng nhau xây dựng chùa viện, nhờ nhân duyên ấy nên chiêu cảm quả báo làm anh em. 1. Ưu lâu tần loa ca diếp (Phạm: Uruvilvà-kàzyapa): Ưu lâu tần loa nghĩa là rừng mộc qua (cognassier, loại cây có quả dùng làm rượu), vì chỗ ngài ở gần khu rừng này nên gọi là Ưu lâu tần loa. Ngài thường ủng hộ 4 chúng, cung cấp các thứ cần dùng, không thể thiếu thốn. 2. Na đề ca diếp (Phạm: Nadì- Kàzyapa): Na đề nghĩa là sông, vì chỗ ở của ngài gần con sông nên gọi là Na đề. Tâm ý ngài vắng lặng, hàngphục các kết nghiệp, tinh tiến tu hành. 3. Già da ca diếp (Phạm: Gayà- Kàzyapa): Già da nghĩa là thành, vì nhà ngài ở cách thành Vương xá 7 do tuần về phía nam nên gọi là Già da. Ngài thường quán xét các pháp, giáo hóa chúng sinh và không chấp trước vào bất cứ điều gì. Ba anh em ngài Ca diếp vốn là ngoại đạo thờ lửa, mỗi vị theo thứ tự, có 500, 300, 200 đồ chúng, sau khi đức Phật thành đạo ít lâu, cả 3 vị được Ngài giáo hóa, qui y chính pháp. [X. kinh Tăng nhất a hàm Q.3; kinh Quá khứ hiện tại nhân quả Q.4; kinh Thái tử thụy ứng bản khởi Q.hạ; kinh Phật ngũ bách đệ tử tự thuyết bản khởi].