Phật Quang Đại Từ Điển

A ĐỀ PHẬT ĐÀ

Phạm: Àdi-buddha, tên Tây tạng: Chos-ki da-po#i sas-rgyas. Dịch ý là Bản sơ giác giả, Đệ nhất giác giả(bậc giác ngộ đầu tiên, bậc giác ngộ bậc nhất). Bản Phật bản sơ do Mật giáo Tây tạng phụng thờ. Phái cũ của Mật giáo Tây tạng cho vị Phật này là Phổ hiền (Phạm: Samantabhadra, Tạng: Kun-tu-bza- Hoa A Đề Mục Đa Ca A ĐẠO A3 1 po=pháp thân chí thiện) do đức Phật Tì lô giá na hóa sinh, cũng tức là pháp thân Phổ hiền (Phạm: Dharmakàya-samantabhadra) để tăng thêm lòng sùng kính. Phái mới thì cho vị Phật này là thân cùng một thể không hai củaBạt chiết ra đà la (Phạm:Vajradhara, Kim cương trì) và Bạt chiết ra tát đóa (Phạm:Vajrasattva, Kim cương tát đóa). Kim cương trì có các tên gọi khác là: Tối thắng Phật, Tối thượng thắng giả, Nhất thiết bí mật chủ, Chư như lai đô thống, Vô thủy vô chung giả v.v… Kim cương tát đóa cũng có những tên khác là: Tối thượng trí, Thượng thủ, Ngũ thiền na phật thống lãnh v.v… A đề phật đà là bậc có đủ ba đức Đại giác, Vô thượng, Đại tự tại; không đầu không cuối, không giới hạn, không biên tế, có thể biến khắp mười phương, hết thảy muôn vật đều do A đề phật đà tạo ra, nương vào năng lực của Ngài mà hiển hiện. Ngài có đủ năm thể, năm trí, năm kiến. Ngài tạo ra hết thảy Phật, thống lãnh Ngũ thiền na phật. Tịnh độ của Ngài là trời Sắc cứu kính (#og-min). [X. Phật thuyết tối thượng căn bản đại lạc kim cương bất không tam muội đại giáo vương kinh Q.7; E. Schlagintweit: The Buddhism in Tibet; L. A. Waddell: The Buddhism of Tibet, or Lamaism].