U-Từ Điển Đạo Uyển

U-đi-Li-Pa

Từ Điển Đạo Uyển

S: udhilipa; “Người chim”;
Một trong 84 vị Tất-đạt Ấn Ðộ, có lẽ sống trong thế kỉ thứ 9 hoặc 11.


H 71: U-đi-li-pa (udhilipa) đang hoà mình vào không gian.
Ông thuộc giòng dõi vương tước, sống sung sướng trong cung điện xa hoa. Ngày nọ, ông thấy một con chim bay trên trời bỗng nhiên phát ý nguyện muốn bay được như chim. Lần nọ, vị Ma-ha Tất-đạt Thánh Thiên đến khất thực, ông cúng dường hậu hỉ rồi quì lạy xin học phép biết bay. Thánh Thiên cho ông nhập môn một Tan-tra đặc biệt, bảo ông phải đi đến 24 thánh địa, tìm kiếm 24 thuốc quý của 24 vị Không hành nữ (s: catuṣpīṭha-mahāyoginī-tan-tra), đọc thần chú của các vị đó hàng vạn lần. Ông vâng lời, hành hương và sau khi trở về gặp lại Thánh Thiên, ông được chỉ cách sắc thuốc. Sau 12 năm thì thuốc sắc xong, quả nhiên U-đi-li-pa bay được. Người đời gọi ông là “Du-già sư biết bay”. Bài thánh ca của ông như sau:
Chỉ điên mới theo đuổi,
dòng tư tưởng lao xao.
Bỏ đi thói quen đó,
Nghiệp sẽ dứt theo liền.
Ðừng rong ruổi nơi đâu,
tâm tự thấy điểm giữa.
Cố tìm nơi đâu khác,
chỉ phí hoài công thôi.
(Xem tên của 24 Thánh địa dưới Jô-gi-pa).

U-Pa-Na-Ha

Từ Điển Đạo Uyển

S: upanaha; “Thợ đóng giày”;
Một trong 84 vị Tất-đạt Ấn Ðộ, không rõ sống trong thế kỉ nào.
U-pa-na-ha là người thợ đóng giày tại Sen-đô-na-ga (seṅdhonagar). Ngày nọ thấy một Du-già sư đi ngang, ông bỗng sinh lòng mến mộ, đi theo xin học Phật pháp. Vị này chỉ ông nguyên nhân của mọi cảnh Khổ trên đời và niềm vui khi thoát được sinh tử. Ông cầu xin phép tu tập để thoát khổ, vị Du-già sư Quán đỉnh cho ông và bảo:
Những chiếc chuông bé tí,
gắn trên hai đôi giày,
buông tiếng chuông dễ chịu.
Lắng nghe tiếng chuông đó,
và quán tưởng như sau:
Âm và Không là một.
Người thợ giày quán như thế chín năm trời. Dần dần các Ô nhiễm trong tâm ông tan biến, những thứ ô nhiễm che mất huệ giác của ông, làm trì trệ khả năng thật sự nơi ông. Ông sống thêm chín trăm năm nữa để giáo hoá. Bài kệ chứng đạo của ông như sau:
Một trái tim thanh tịnh,
khi mong cầu điều gì,
điều đó liền hiển hiện.
Thật tại rất sinh động,
và cũng rất nhạy cảm,
những gì ta muốn có,
tức khắc thành sự thật.

Ức

Từ Điển Đạo Uyển

億; C: yì; J: oku;
Có hai nghĩa: 1. Trăm triệu (100.000.000), một số lượng lớn; 2. Đếm, tính, ước lượng.

Ứng Lượng Khí

Từ Điển Đạo Uyển

應量器; J: ōryoki; S: pātra;
Ðược dịch theo âm là Bát-đà-la, Bát.

Ứng Thân

Từ Điển Đạo Uyển

應身; S: nirmāṇakāya; hoặc Ứng hoá thân, Hoá thân;
Ba thân

Ứng Thuận Vương

Từ Điển Đạo Uyển

應順王; tk. 13;
Một Cư sĩ ngộ yếu chỉ thiền, được xem là môn đệ trong thiền phái Vô Ngôn Thông, đời thứ 15. Ông đắc pháp nơi Thiền sư Tức Lự và được xếp ngang hàng với các vị Thiền sư danh tiếng thời bấy giờ. Ông cũng là người cuối cùng được ghi lại trong hệ thống truyền thừa của dòng Vô Ngôn Thông trước khi dòng thiền này được thiền phái Trúc Lâm Yên Tử hấp thụ.

Ưu

Từ Điển Đạo Uyển

優; C: yōu; J: yū, u;
Có hai nghĩa: 1. Hơn, vượt trội hơn, tốt hơn; 2. Dùng để chú âm u trong tiếng Phạn và Pa-li.

Ưu Liệt

Từ Điển Đạo Uyển

優劣; C: yōuliè; J: yūretsu;
Tốt và xấu; xuất sắc và yếu kém.

Ưu-Bà-Cúc-đa

Từ Điển Đạo Uyển

優婆菊多; S: upagupta;
Tổ thứ tư của Thiền tông Ấn Ðộ.

Ưu-Bà-Di

Từ Điển Đạo Uyển

優婆夷; C: yōupóyí; J: ubai; S, P: upāsikā; dịch nghĩa là Cận sự nữ;
Phiên âm chữ upāsikā từ tiếng Phạn. Nữ Phật tử tu tập tại gia; Nữ cư sĩ, Cận sự nữ. Cư sĩ.

Ưu-Ba-đề-Xá

Từ Điển Đạo Uyển

優波提舍; S: upadeśa, upadaiśa; cách phiên âm Hán Việt, dịch nghĩa là Luận nghị (論議);
Nghĩa là lời dạy, lời khai thị, bài luận giải, sự tranh luận. A-tì-đạt-ma cũng được gọi là Ưu-ba-đề-xá.

Ưu-Bà-đề-Xá

Từ Điển Đạo Uyển

優婆提舍; C: yōupótíshè; J: yūbadaisha;
Phiên âm chữ upadeśa từ tiếng Phạn, (t: gtan la phab pa), nghĩa là bàn cãi, thảo luận, tranh luận, đặc biệt về đề tài triết học. Dịch sang tiếng Hán là Luận nghị (論議). Là 1 trong 12 thể loại của Kinh luận Phật giáo (Thập nhị bộ kinh 十二部經), nghĩa là thảo luận về giáo lí, đưa ra những câu hỏi và trả lời.

Ưu-Ba-Li

Từ Điển Đạo Uyển

優波離; C: yōupōlí; J: upari; S, P: upāli;
Một trong Mười đại đệ tử của Phật. Ưu-ba-li nguyên là thợ cạo cho dòng Thích-ca. Về sau, khi vào Tăng-già, Ưu-ba-li lại có vị trí cao hơn các vương tử Thích-ca vì được Phật thu nhận trước. Nhờ tài cạo râu tóc, khi vào Tăng-già Ưu-ba-li lại chuyên trách cạo đầu cho các tăng sĩ. Ưu-ba-li nổi tiếng là người giữ giới luật nghiêm minh. Trong lần Kết tập thứ nhất, Tôn giả được hỏi về giới luật và những gì Tôn giả nói đều được ghi vào Luật tạng (律藏; s, p: vinaya-piṭaka).

Ưu-Bà-Li

Từ Điển Đạo Uyển

優婆離; C: yōupólí; J: ūbari; S: upāli, cũng viết Ưu-ba-li (優波離).
Ưu-ba-li (優波離)

Ưu-Bà-Tắc

Từ Điển Đạo Uyển

優婆塞; C: yōupósē; J: ubasoku; S: upāsa-ka.
Phiên âm từ tiếng Phạn. Nam Phật tử tu tập tại gia; Nam cư sĩ, Cận sự nam. Thuật ngữ tiếng Phạn nầy được dùng trong nhiều hệ phái tôn giáo Ấn Độ, sau được Phật giáo sử dụng. Cư sĩ.

Ưu-Bà-Tắc Giới Kinh

Từ Điển Đạo Uyển

優婆塞戒經; C: yōupósē jiè jīng; J: ubasoku kai kyō;
Kinh, 7 quyển, Đàm-vô-sấm (曇無讖) dịch.

Ưu-Bát-La

Từ Điển Đạo Uyển

優鉢羅; C: yōubōluó; J: uhatsura; S: utpala;
Có hai nghĩa: 1. Tên một loài hoa, được mô tả là có màu đỏ, hoặc xanh lục trong nhiều kinh văn khác nhau; 2. Trong kinh Pháp Hoa, đó là tên của một vị Long vương (theo kinh Pháp Hoa).

Ưu-đà-Di

Từ Điển Đạo Uyển

優陀夷; C: yōutuóyí; J: udai; S: udāyin.
Ô-đà-di (烏陀夷).

Ưu-đà-Na

Từ Điển Đạo Uyển

憂 (優) 陀那; C: yōutuónà; J: udana; S, P: udā-na; danh từ dịch âm, dịch nghĩa Tự thuyết;
Phiên âm chữ udāna từ tiếng Phạn, là những lời dạy của đức Phật mà không xuất phát từ sự thưa hỏi hay gợi ý của đệ tử. Dịch sang tiếng Hán là Tự thuyết (自説). Là 1 trong 12 thể loại của kinh luận Phật giáo (Thập nhị bộ kinh 十二部經). Tiểu bộ kinh

Ưu-đàm

Từ Điển Đạo Uyển

優曇; S: udumbara; dịch trọn âm Hán Việt là Ưu-đàm-ba-la, dịch nghĩa là Linh Thuỵ, là “Ðiềm lành linh ứng”;
Một loài hoa chỉ nở ba ngàn năm một lần (có thuyết nói là 12 năm) để báo hiệu một Chuyển luân vương (s: cakravartī-rāja, ca-kravartin) hoặc một vị Phật giáng sinh.

Ưu-Lâu-Tần-Loa

Từ Điển Đạo Uyển

優樓頻螺; C: yōulóupínluó; J: urubinra;
Thôn làng nơi Tôn giả Ưu-lâu-tần-loa Ca-diếp (優樓頻螺迦葉; s: uruvilvā-kāśyapa) sinh ra.

Ưu-Lâu-Tần-Loa Ca-Diếp

Từ Điển Đạo Uyển

優樓頻螺迦葉; C: yōulóupínluó jiāshě; J: u-rubinra kashō; S: uruvilvā-kāśyapa.
Người anh cả trong 3 anh em Ca-diếp (Tam Ca-diếp 三迦葉), đều là đệ tử thân cận của Thích-ca Mâu-ni. Có thời gian Tôn giả sống ở làng Ưu-lâu-tần-loa (s: uruvilvā) xứ Ma-kiệt-đà (s: magadha).

Ưu-Tất-Xoa

Từ Điển Đạo Uyển

優畢叉; C: yōubìchā; J: uhissha;
Phiên âm chữ upekṣa từ tiếng Phạn, dịch sang tiếng Hán là Xả (捨 hoặc 舎), nghĩa là “xả bỏ mọi quan niệm cực đoan”.