Kinh Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn Phật
(Đại Bát nhã Ba La Mật đa Kinh)
Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang
Việt dịch: Phật Tử Bùi Đức Huề và Phật Tử Bùi Anh Tuấn dịch năm 2015
Kinh Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn Phật, quyển thứ tám mươi hai.
Thứ hai phần hai mươi ba Phẩm Các Con Trời phần đầu.
Con Trời nên biết ! Nhiều Bố thí tới Niết Bàn như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Nhiều Giới hạnh sạch, yên Nhịn, Tinh tiến, nghĩ Tĩnh lặng, Trí tuệ tới Niết Bàn như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Cớ là sao ? Do vì tự tính các Nhiều Bố thí tới Niết Bàn Rỗng.
Con Trời nên biết ! Bốn nghĩ Tĩnh lặng như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Cớ là sao ? Do vì tự tính các bốn nghĩ Tĩnh lặng Rỗng.
Con Trời nên biết ! Tám Giải thoát như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Tám nơi tốt, chín Định tiếp theo, mười khắp nơi như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Cớ là sao ? Do vì tự tính các tám Giải thoát Rỗng.
Con Trời nên biết ! Bốn dừng ở nghĩ nhớ như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Bốn cắt đứt đúng, bốn Thần biến, năm Căn, năm Lực, bảy loại nhánh hiểu, tám nhánh Đạo Thánh như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Cớ là sao ? Do vì tự tính các bốn dừng ở nghĩ nhớ Rỗng.
Con Trời nên biết ! Môn Giải thoát Rỗng như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Cớ là sao ? Do vì tự tính các môn Giải thoát Rỗng Rỗng.
Con Trời nên biết ! Năm Mắt như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Sáu Thần thông như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Cớ là sao ? Do vì tự tính các năm Mắt Rỗng.
Con Trời nên biết ! Mười Lực của Phật như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Bốn Không đâu sợ, bốn Hiểu không trở ngại, Từ lớn nhất, Bi lớn nhất, Vui lớn nhất, Bố thí lớn nhất, mười tám không cùng Pháp Phật như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Cớ là sao ? Do vì tự tính các mười Lực của Phật Rỗng.
Con Trời nên biết ! Pháp không quên mất như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Thường dừng ở tính vứt bỏ như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Cớ là sao ? Do vì tự tính các Pháp không quên mất Rỗng.
Con Trời nên biết ! Tất cả môn Đà La Ni như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Tất cả môn Tam muội như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Cớ là sao ? Do vì tự tính các tất cả môn Đà La Ni Rỗng.
Con Trời nên biết ! Tất cả Trí tuệ như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Trí tuệ của hình tướng Đạo, Trí tuệ của tất cả hình tướng như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Cớ là sao ? Do vì tự tính các Tất cả Trí tuệ Rỗng.
Con Trời nên biết ! Bậc Thanh Văn như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Bậc Duyên Giác, Bậc Bình Đẳng như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Cớ là sao ? Do vì tự tính các Bậc Thanh Văn Rỗng.
Con Trời nên biết ! Tu Đà Hoàn như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Cớ là sao ? Do vì tự tính các Tu Đà Hoàn Rỗng.
Con Trời nên biết ! Hướng Tu Đà Hoàn quả Tu Đà Hoàn như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Hướng Tư Đà Hàm quả Tư Đà Hàm, Hướng A Na Hàm quả A Na Hàm, Hướng A La Hán quả A La Hán như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Cớ là sao ? Do vì tự tính các Hướng Tu Đà Hoàn quả Tu Đà Hoàn Rỗng.
Con Trời nên biết ! Duyên Giác như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Hướng Duyên Giác quả Duyên Giác như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Cớ là sao ? Do vì tự tính các Duyên Giác Rỗng.
Con Trời nên biết ! Bồ Tát Bồ Tát lớn như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Tam miểu Tam Phật Đà như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Cớ là sao ? Do vì tự tính các Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng.
Con Trời nên biết ! Pháp Bồ Tát Bồ Tát lớn như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Cớ là sao ? Do vì tự tính các Pháp Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng.
Con Trời nên biết ! Bậc Vui Nhất như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Bậc Rời Bẩn, Bậc Phát Sáng, Bậc Tuệ Sáng, Bậc Khó Được Nhất, Bậc Hiện Ra, Bậc Đi Xa, Bậc Không Động, Bậc Tuệ Thiện, Bậc Mây Pháp như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Cớ là sao ? Do vì tự tính các Bậc Vui Nhất Rỗng.
Con Trời nên biết ! Pháp Bậc Vui Nhất như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Pháp Bậc Rời Bẩn, Pháp Bậc Phát Sáng, Pháp Bậc Tuệ Sáng, Pháp Bậc Khó Được Nhất, Pháp Bậc Hiện Ra, Pháp Bậc Đi Xa, Pháp Bậc Không Động, Pháp Bậc Tuệ Thiện, Pháp Bậc Mây Pháp như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Cớ là sao ? Do vì tự tính các Pháp Bậc Vui Nhất Rỗng.
Con Trời nên biết ! Bậc Sinh khác như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Bậc Họ loài, Bậc Thứ tám, Bậc Thấy đủ, Bậc Mỏng, Bậc Rời ham muốn, Bậc Đã đủ, Bậc Duyên Giác, Bậc Bồ Tát, Bậc Như Lai như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Cớ là sao ? Do vì tự tính các Bậc Sinh khác Rỗng.
Con Trời nên biết ! Pháp Bậc Sinh khác như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Pháp Bậc Họ loài, Pháp Bậc Thứ tám, Pháp Bậc Thấy đủ, Pháp Bậc Mỏng, Pháp Bậc Rời ham muốn, Pháp Bậc Đã đủ, Pháp Bậc Duyên Giác, Pháp Bậc Bồ Tát, Pháp Bậc Như Lai như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Cớ là sao ? Do vì tự tính các Pháp Bậc Sinh khác Rỗng.
Con Trời nên biết ! Cảnh giới Có làm như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Cảnh giới Không có làm như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Cớ là sao ? Do vì tự tính các cảnh giới Có làm Rỗng.
Con Trời nên biết ! Do vì duyên này Ta làm nói như thế. Như chúng sinh Có tình ảo làm như ảo, và nói Pháp như ảo. Như chúng sinh Có tình biến hóa làm như biến hóa và nói Pháp như biến hóa. Như chúng sinh Có tình trong mộng làm như trong mộng và nói Pháp như trong mộng.
Thời các Con Trời hỏi Thiện Hiện nói rằng : Nay Tôn Giả vì chỉ nói chúng con, các Sắc thân, thậm chí Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Vì cũng nói Tĩnh lặng vi diệu, thành quả Niết Bàn như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng vậy ?
Thiện Hiện nói rằng : Các con Trời ! Ta không chỉ nói chúng ta, các Sắc thân thậm chí Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Cũng lại nói giảng Tĩnh lặng vi diệu, thành quả Niết Bàn như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng.
Con Trời nên biết ! Nếu lại có Pháp được Niết Bàn đó. Ta cũng nói là như ảo, như biến hóa, như thấy trong mộng. Sở dĩ thế nào ? Việc ảo, biến hóa, trong mộng với tất cả Pháp thậm chí Niết Bàn, do đều cùng không có hai, không có hai phần.
Thứ nhất phần hai mươi bốn Phẩm Nhận dạy bảo phần đầu.
Khi đó Cụ Thọ Xá Lợi Phất, Cụ Thọ Đại Mục Liên, Cụ Thọ Chấp Đại Tạng, Cụ Thọ Mãn Từ Tử, Cụ Thọ Đại Ca Đa Diễn Na, Cụ Thọ Đại Ca Diệp Ba và các Thanh Văn lớn. Cùng với vô lượng trăm nghìn Bồ Tát Bồ Tát lớn. Đồng thời cao giọng hỏi Thiện Hiện nói rằng : Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn được nói. Rất sâu như thế, khó thấy khó hiểu. Do nghĩ tìm sai, vượt qua cảnh nghĩ tìm. Tĩnh lặng vi diệu tốt nhất bậc nhất. Chỉ Thánh Giả cao nhất tự chứng ở bên trong. Người thông tuệ ở đời do không thể đo lường. Với Pháp như thế ai có thể tin nhận ?
Thiện Hiện trả lời nói rằng : Có Bồ Tát Bồ Tát lớn dừng ở Bậc Không chuyển lui. Với rất sâu này khó thấy khó hiểu. Do tìm nghĩ sai, vượt qua cảnh suy nghĩ. Tĩnh lặng vi diệu tốt nhất bậc nhất, có thể tin nhận sâu Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Lại có đã thấy Chân lý bậc Thánh và hết Phiền A La Hán. Được đầy đủ mong nguyện. Với Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn này cũng có thể tin nhận. Lại có các người nam thiện, người nữ thiện. Đã ở nơi ở của vô lượng vô số trăm nghìn Câu chi Na do tha Phật Quá khứ. Thân thiết cúng dưỡng phát thệ nguyện lớn. Trồng các gốc thiện, Căn sắc thông tuệ. Được các Tri thức thiện hút nhận. Với rất sâu này khó thấy khó hiểu. Do tìm nghĩ sai, vượt qua cảnh suy nghĩ. Tĩnh lặng vi diệu tốt nhất bậc nhất, có thể tin nhận sâu Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Cớ là sao ?
Những người như thế cuối cùng không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Sắc thân. Cũng không dùng Sắc thân, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết. Cũng không dùng Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Sắc thân. Cũng không dùng Sắc thân, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết. Cũng không dùng Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Sắc thân. Cũng không dùng Sắc thân, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết. Cũng không dùng Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Sắc thân. Cũng không dùng Sắc thân, phân biệt sinh không sinh. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết. Cũng không dùng Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết, phân biệt sinh không sinh. Không dùng mất không mất, phân biệt Sắc thân. Cũng không dùng Sắc thân, phân biệt mất không mất. Không dùng mất không mất, phân biệt Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết. Cũng không dùng Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết, phân biệt mất không mất. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Sắc thân. Cũng không dùng Sắc thân, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết. Cũng không dùng Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Sắc thân. Cũng không dùng Sắc thân, phân biệt rời xa không rời xa. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết. Cũng không dùng Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết, phân biệt rời xa không rời xa.
Những người như thế cuối cùng không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt nơi Mắt. Cũng không dùng nơi Mắt, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý. Cũng không dùng nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt nơi Mắt. Cũng không dùng nơi Mắt, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý. Cũng không dùng nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt nơi Mắt. Cũng không dùng nơi Mắt, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý. Cũng không dùng nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng sinh không sinh, phân biệt nơi Mắt. Cũng không dùng nơi Mắt, phân biệt sinh không sinh. Không dùng sinh không sinh, phân biệt nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý. Cũng không dùng nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý, phân biệt sinh không sinh. Không dùng mất không mất, phân biệt nơi Mắt. Cũng không dùng nơi Mắt, phân biệt mất không mất. Không dùng mất không mất, phân biệt nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý. Cũng không dùng nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý, phân biệt mất không mất. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt nơi Mắt. Cũng không dùng nơi Mắt, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý. Cũng không dùng nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt nơi Mắt. Cũng không dùng nơi Mắt, phân biệt rời xa không rời xa. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý. Cũng không dùng nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý, phân biệt rời xa không rời xa.
Những người như thế cuối cùng không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt nơi Sắc thân. Cũng không dùng nơi Sắc thân, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp. Cũng không dùng nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt nơi Sắc thân. Cũng không dùng nơi Sắc thân, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp. Cũng không dùng nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt nơi Sắc thân. Cũng không dùng nơi Sắc thân, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp. Cũng không dùng nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng sinh không sinh, phân biệt nơi Sắc thân. Cũng không dùng nơi Sắc thân, phân biệt sinh không sinh. Không dùng sinh không sinh, phân biệt nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp. Cũng không dùng nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp, phân biệt sinh không sinh. Không dùng mất không mất, phân biệt nơi Sắc thân. Cũng không dùng nơi Sắc thân, phân biệt mất không mất. Không dùng mất không mất, phân biệt nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp. Cũng không dùng nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp, phân biệt mất không mất. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt nơi Sắc thân. Cũng không dùng nơi Sắc thân, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp. Cũng không dùng nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt nơi Sắc thân. Cũng không dùng nơi Sắc thân, phân biệt rời xa không rời xa. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp. Cũng không dùng nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp, phân biệt rời xa không rời xa.
Những người như thế cuối cùng không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt cảnh giới Mắt. Cũng không dùng cảnh giới Mắt, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Cõi Sắc thân, cảnh biết của Mắt và chạm biết của Mắt, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt. Cũng không dùng Cõi Sắc thân thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt cảnh giới Mắt. Cũng không dùng cảnh giới Mắt, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Cõi Sắc thân thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt. Cũng không dùng Cõi Sắc thân thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt cảnh giới Mắt. Cũng không dùng cảnh giới Mắt, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Cõi Sắc thân thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt. Cũng không dùng Cõi Sắc thân thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng sinh không sinh, phân biệt cảnh giới Mắt. Cũng không dùng cảnh giới Mắt, phân biệt sinh không sinh. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Cõi Sắc thân thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt. Cũng không dùng Cõi Sắc thân thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt, phân biệt sinh không sinh. Không dùng mất không mất, phân biệt cảnh giới Mắt. Cũng không dùng cảnh giới Mắt, phân biệt mất không mất. Không dùng mất không mất, phân biệt Cõi Sắc thân thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt. Cũng không dùng Cõi Sắc thân thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt, phân biệt mất không mất. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt cảnh giới Mắt. Cũng không dùng cảnh giới Mắt, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Cõi Sắc thân thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt. Cũng không dùng Cõi Sắc thân thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt cảnh giới Mắt. Cũng không dùng cảnh giới Mắt, phân biệt rời xa không rời xa. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Cõi Sắc thân thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt. Cũng không dùng Cõi Sắc thân thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt, phân biệt rời xa không rời xa.
Những người như thế cuối cùng không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt cảnh giới Tai. Cũng không dùng cảnh giới Tai, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt cảnh giới Tiếng nói, cảnh biết của Tai và chạm biết của Tai, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai. Cũng không dùng cảnh giới Tiếng nói thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt cảnh giới Tai. Cũng không dùng cảnh giới Tai, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt cảnh giới Tiếng nói thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai. Cũng không dùng cảnh giới Tiếng nói thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt cảnh giới Tai. Cũng không dùng cảnh giới Tai, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt cảnh giới Tiếng nói thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai. Cũng không dùng cảnh giới Tiếng nói thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng sinh không sinh, phân biệt cảnh giới Tai. Cũng không dùng cảnh giới Tai, phân biệt sinh không sinh. Không dùng sinh không sinh, phân biệt cảnh giới Tiếng nói thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai. Cũng không dùng cảnh giới Tiếng nói thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai, phân biệt sinh không sinh. Không dùng mất không mất, phân biệt cảnh giới Tai. Cũng không dùng cảnh giới Tai, phân biệt mất không mất. Không dùng mất không mất, phân biệt cảnh giới Tiếng nói thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai. Cũng không dùng cảnh giới Tiếng nói thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai, phân biệt mất không mất. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt cảnh giới Tai. Cũng không dùng cảnh giới Tai, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt cảnh giới Tiếng nói thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai. Cũng không dùng cảnh giới Tiếng nói thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt cảnh giới Tai. Cũng không dùng cảnh giới Tai, phân biệt rời xa không rời xa. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt cảnh giới Tiếng nói thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai. Cũng không dùng cảnh giới Tiếng nói thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai, phân biệt rời xa không rời xa.
Những người như thế cuối cùng không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt cảnh giới Mũi. Cũng không dùng cảnh giới Mũi, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt cảnh giới Hương, cảnh biết của Mũi và chạm biết của Mũi, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mũi. Cũng không dùng cảnh giới Hương thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mũi, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt cảnh giới Mũi. Cũng không dùng cảnh giới Mũi, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt cảnh giới Hương thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mũi. Cũng không dùng cảnh giới Hương thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mũi, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt cảnh giới Mũi. Cũng không dùng cảnh giới Mũi, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt cảnh giới Hương thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mũi. Cũng không dùng cảnh giới Hương thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mũi, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng sinh không sinh, phân biệt cảnh giới Mũi. Cũng không dùng cảnh giới Mũi, phân biệt sinh không sinh. Không dùng sinh không sinh, phân biệt cảnh giới Hương thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mũi. Cũng không dùng cảnh giới Hương thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mũi, phân biệt sinh không sinh. Không dùng mất không mất, phân biệt cảnh giới Mũi. Cũng không dùng cảnh giới Mũi, phân biệt mất không mất. Không dùng mất không mất, phân biệt cảnh giới Hương thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mũi. Cũng không dùng cảnh giới Hương thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mũi, phân biệt mất không mất. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt cảnh giới Mũi. Cũng không dùng cảnh giới Mũi, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt cảnh giới Hương thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mũi. Cũng không dùng cảnh giới Hương thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mũi, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt cảnh giới Mũi. Cũng không dùng cảnh giới Mũi, phân biệt rời xa không rời xa. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt cảnh giới Hương thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mũi. Cũng không dùng cảnh giới Hương thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mũi, phân biệt rời xa không rời xa.
Những người như thế cuối cùng không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt cảnh giới Lưỡi. Cũng không dùng cảnh giới Lưỡi, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt cảnh giới mùi Vị, cảnh biết của Lưỡi và chạm biết của Lưỡi, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi. Cũng không dùng cảnh giới mùi Vị thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt cảnh giới Lưỡi. Cũng không dùng cảnh giới Lưỡi, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt cảnh giới mùi Vị thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi. Cũng không dùng cảnh giới mùi Vị thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt cảnh giới Lưỡi. Cũng không dùng cảnh giới Lưỡi, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt cảnh giới mùi Vị thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi. Cũng không dùng cảnh giới mùi Vị thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng sinh không sinh, phân biệt cảnh giới Lưỡi. Cũng không dùng cảnh giới Lưỡi, phân biệt sinh không sinh. Không dùng sinh không sinh, phân biệt cảnh giới mùi Vị thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi. Cũng không dùng cảnh giới mùi Vị thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi, phân biệt sinh không sinh. Không dùng mất không mất, phân biệt cảnh giới Lưỡi. Cũng không dùng cảnh giới Lưỡi, phân biệt mất không mất. Không dùng mất không mất, phân biệt cảnh giới mùi Vị thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi. Cũng không dùng cảnh giới mùi Vị thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi, phân biệt mất không mất. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt cảnh giới Lưỡi. Cũng không dùng cảnh giới Lưỡi, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt cảnh giới mùi Vị thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi. Cũng không dùng cảnh giới mùi Vị thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt cảnh giới Lưỡi. Cũng không dùng cảnh giới Lưỡi, phân biệt rời xa không rời xa. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt cảnh giới mùi Vị thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi. Cũng không dùng cảnh giới mùi Vị thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi, phân biệt rời xa không rời xa.
Những người như thế cuối cùng không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt cảnh giới Thân. Cũng không dùng cảnh giới Thân, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt cảnh giới Xúc chạm, cảnh biết của Thân và chạm biết của Thân, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân. Cũng không dùng cảnh giới Xúc chạm thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt cảnh giới Thân. Cũng không dùng cảnh giới Thân, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt cảnh giới Xúc chạm thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân. Cũng không dùng cảnh giới Xúc chạm thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt cảnh giới Thân. Cũng không dùng cảnh giới Thân, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt cảnh giới Xúc chạm thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân. Cũng không dùng cảnh giới Xúc chạm thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng sinh không sinh, phân biệt cảnh giới Thân. Cũng không dùng cảnh giới Thân, phân biệt sinh không sinh. Không dùng sinh không sinh, phân biệt cảnh giới Xúc chạm thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân. Cũng không dùng cảnh giới Xúc chạm thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân, phân biệt sinh không sinh. Không dùng mất không mất, phân biệt cảnh giới Thân. Cũng không dùng cảnh giới Thân, phân biệt mất không mất. Không dùng mất không mất, phân biệt cảnh giới Xúc chạm thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân. Cũng không dùng cảnh giới Xúc chạm thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân, phân biệt mất không mất. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt cảnh giới Thân. Cũng không dùng cảnh giới Thân, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt cảnh giới Xúc chạm thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân. Cũng không dùng cảnh giới Xúc chạm thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt cảnh giới Thân. Cũng không dùng cảnh giới Thân, phân biệt rời xa không rời xa. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt cảnh giới Xúc chạm thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân. Cũng không dùng cảnh giới Xúc chạm thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân, phân biệt rời xa không rời xa.
Những người như thế cuối cùng không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt cảnh giới Ý. Cũng không dùng cảnh giới Ý, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Cõi Pháp, cảnh biết của Ý và chạm biết của Ý, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Ý. Cũng không dùng Cõi Pháp thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Ý, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt cảnh giới Ý. Cũng không dùng cảnh giới Ý, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Cõi Pháp thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Ý. Cũng không dùng Cõi Pháp thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Ý, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt cảnh giới Ý. Cũng không dùng cảnh giới Ý, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Cõi Pháp thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Ý. Cũng không dùng Cõi Pháp thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Ý, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng sinh không sinh, phân biệt cảnh giới Ý. Cũng không dùng cảnh giới Ý, phân biệt sinh không sinh. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Cõi Pháp thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Ý. Cũng không dùng Cõi Pháp thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Ý, phân biệt sinh không sinh. Không dùng mất không mất, phân biệt cảnh giới Ý. Cũng không dùng cảnh giới Ý, phân biệt mất không mất. Không dùng mất không mất, phân biệt Cõi Pháp thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Ý. Cũng không dùng Cõi Pháp thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Ý, phân biệt mất không mất. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt cảnh giới Ý. Cũng không dùng cảnh giới Ý, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Cõi Pháp thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Ý. Cũng không dùng Cõi Pháp thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Ý, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt cảnh giới Ý. Cũng không dùng cảnh giới Ý, phân biệt rời xa không rời xa. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Cõi Pháp thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Ý. Cũng không dùng Cõi Pháp thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Ý, phân biệt rời xa không rời xa.
Những người như thế cuối cùng không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Cõi Đất. Cũng không dùng Cõi Đất, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết. Cũng không dùng Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Cõi Đất. Cũng không dùng Cõi Đất, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết. Cũng không dùng Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Cõi Đất. Cũng không dùng Cõi Đất, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết. Cũng không dùng Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Cõi Đất. Cũng không dùng Cõi Đất, phân biệt sinh không sinh. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết. Cũng không dùng Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết, phân biệt sinh không sinh. Không dùng mất không mất, phân biệt Cõi Đất. Cũng không dùng Cõi Đất, phân biệt mất không mất. Không dùng mất không mất, phân biệt Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết. Cũng không dùng Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết, phân biệt mất không mất. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Cõi Đất. Cũng không dùng Cõi Đất, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết. Cũng không dùng Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Cõi Đất. Cũng không dùng Cõi Đất, phân biệt rời xa không rời xa. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết. Cũng không dùng Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết, phân biệt rời xa không rời xa.
Những người như thế cuối cùng không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Khổ Chân lý bậc Thánh. Cũng không dùng Khổ Chân lý bậc Thánh, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh. Cũng không dùng Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Khổ Chân lý bậc Thánh. Cũng không dùng Khổ Chân lý bậc Thánh, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh. Cũng không dùng Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Khổ Chân lý bậc Thánh. Cũng không dùng Khổ Chân lý bậc Thánh, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh. Cũng không dùng Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Khổ Chân lý bậc Thánh. Cũng không dùng Khổ Chân lý bậc Thánh, phân biệt sinh không sinh. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh. Cũng không dùng Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh, phân biệt sinh không sinh. Không dùng mất không mất, phân biệt Khổ Chân lý bậc Thánh. Cũng không dùng Khổ Chân lý bậc Thánh, phân biệt mất không mất. Không dùng mất không mất, phân biệt Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh. Cũng không dùng Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh, phân biệt mất không mất. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Khổ Chân lý bậc Thánh. Cũng không dùng Khổ Chân lý bậc Thánh, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh. Cũng không dùng Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Khổ Chân lý bậc Thánh. Cũng không dùng Khổ Chân lý bậc Thánh, phân biệt rời xa không rời xa. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh. Cũng không dùng Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh, phân biệt rời xa không rời xa.
Những người như thế cuối cùng không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Ngu tối. Cũng không dùng Ngu tối, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Làm, Biết, Sắc thân giả, sáu Nơi, Xúc chạm, Nhận, Yêu, Lấy, Có, Sinh, Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn. Cũng không dùng Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Ngu tối. Cũng không dùng Ngu tối, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn. Cũng không dùng Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Ngu tối. Cũng không dùng Ngu tối, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn. Cũng không dùng Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Ngu tối. Cũng không dùng Ngu tối, phân biệt sinh không sinh. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn. Cũng không dùng Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn, phân biệt sinh không sinh. Không dùng mất không mất, phân biệt Ngu tối. Cũng không dùng Ngu tối, phân biệt mất không mất. Không dùng mất không mất, phân biệt Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn. Cũng không dùng Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn, phân biệt mất không mất. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Ngu tối. Cũng không dùng Ngu tối, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn. Cũng không dùng Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Ngu tối. Cũng không dùng Ngu tối, phân biệt rời xa không rời xa. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn. Cũng không dùng Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn, phân biệt rời xa không rời xa.
Những người như thế cuối cùng không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Rỗng bên trong. Cũng không dùng Rỗng bên trong, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Rỗng bên ngoài, Rỗng bên trong ngoài, Rỗng của trống rỗng, Rỗng lớn nhất, Rỗng của nghĩa tốt, Rỗng của Có làm, Rỗng của Không có làm, Rỗng của thành quả, Rỗng của không giới hạn, Rỗng của tan rời, Rỗng của không biến đổi, Rỗng của bản tính, Rỗng của tự tướng, Rỗng của cùng hình tướng, Rỗng của tất cả Pháp, Rỗng của không thể được, Rỗng của không tính, Rỗng của Tự tính, Rỗng của tự tính không có tính. Cũng không dùng Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Rỗng bên trong. Cũng không dùng Rỗng bên trong, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính. Cũng không dùng Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Rỗng bên trong. Cũng không dùng Rỗng bên trong, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính. Cũng không dùng Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Rỗng bên trong. Cũng không dùng Rỗng bên trong, phân biệt sinh không sinh. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính. Cũng không dùng Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính, phân biệt sinh không sinh. Không dùng mất không mất, phân biệt Rỗng bên trong. Cũng không dùng Rỗng bên trong, phân biệt mất không mất. Không dùng mất không mất, phân biệt Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính. Cũng không dùng Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính, phân biệt mất không mất. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Rỗng bên trong. Cũng không dùng Rỗng bên trong, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính. Cũng không dùng Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Rỗng bên trong. Cũng không dùng Rỗng bên trong, phân biệt rời xa không rời xa. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính. Cũng không dùng Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính, phân biệt rời xa không rời xa.
Những người như thế cuối cùng không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Chân Như. Cũng không dùng Chân Như, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Cõi Pháp, tính Pháp, tính không ảo vọng, tính không biến đổi, tính Bình đẳng, tính rời sinh, yên định Pháp, dừng ở Pháp, thực tế, Cõi khoảng không, Cõi không nghĩ bàn. Cũng không dùng Cõi Pháp thậm chí Cõi không nghĩ bàn, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Chân Như. Cũng không dùng Chân Như, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Cõi Pháp thậm chí Cõi không nghĩ bàn. Cũng không dùng Cõi Pháp thậm chí Cõi không nghĩ bàn, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Chân Như. Cũng không dùng Chân Như, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Cõi Pháp thậm chí Cõi không nghĩ bàn. Cũng không dùng Cõi Pháp thậm chí Cõi không nghĩ bàn, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Chân Như. Cũng không dùng Chân Như, phân biệt sinh không sinh. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Cõi Pháp thậm chí Cõi không nghĩ bàn. Cũng không dùng Cõi Pháp thậm chí Cõi không nghĩ bàn, phân biệt sinh không sinh. Không dùng mất không mất, phân biệt Chân Như. Cũng không dùng Chân Như, phân biệt mất không mất. Không dùng mất không mất, phân biệt Cõi Pháp thậm chí Cõi không nghĩ bàn. Cũng không dùng Cõi Pháp thậm chí Cõi không nghĩ bàn, phân biệt mất không mất. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Chân Như. Cũng không dùng Chân Như, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Cõi Pháp thậm chí Cõi không nghĩ bàn. Cũng không dùng Cõi Pháp thậm chí Cõi không nghĩ bàn, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Chân Như. Cũng không dùng Chân Như, phân biệt rời xa không rời xa. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Cõi Pháp thậm chí Cõi không nghĩ bàn. Cũng không dùng Cõi Pháp thậm chí Cõi không nghĩ bàn, phân biệt rời xa không rời xa.
Kinh Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn Phật, quyển thứ tám mươi hai.