Kinh Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn Phật
(Đại Bát nhã Ba La Mật đa Kinh)
Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang
Việt dịch: Phật Tử Bùi Đức Huề và Phật Tử Bùi Anh Tuấn dịch năm 2015

 

Kinh Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn Phật, quyển thứ tám mươi ba.

Thứ hai phần hai mươi ba Phẩm Nhận dạy bảo phần đầu.

Những người như thế cuối cùng không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Nhiều Bố thí tới Niết Bàn. Cũng không dùng Nhiều Bố thí tới Niết Bàn, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Nhiều Giới hạnh sạch, yên Nhịn, Tinh tiến, nghĩ Tĩnh lặng, Trí tuệ tới Niết Bàn. Cũng không dùng Nhiều Giới hạnh sạch, yên Nhịn, Tinh tiến, nghĩ Tĩnh lặng, Trí tuệ tới Niết Bàn, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Nhiều Bố thí tới Niết Bàn. Cũng không dùng Nhiều Bố thí tới Niết Bàn, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Nhiều Giới hạnh sạch, yên Nhịn, Tinh tiến, nghĩ Tĩnh lặng, Trí tuệ tới Niết Bàn. Cũng không dùng Nhiều Giới hạnh sạch, yên Nhịn, Tinh tiến, nghĩ Tĩnh lặng, Trí tuệ tới Niết Bàn, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Nhiều Bố thí tới Niết Bàn. Cũng không dùng Nhiều Bố thí tới Niết Bàn, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Nhiều Giới hạnh sạch, yên Nhịn, Tinh tiến, nghĩ Tĩnh lặng, Trí tuệ tới Niết Bàn. Cũng không dùng Nhiều Giới hạnh sạch, yên Nhịn, Tinh tiến, nghĩ Tĩnh lặng, Trí tuệ tới Niết Bàn, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Nhiều Bố thí tới Niết Bàn. Cũng không dùng Nhiều Bố thí tới Niết Bàn, phân biệt sinh không sinh. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Nhiều Giới hạnh sạch, yên Nhịn, Tinh tiến, nghĩ Tĩnh lặng, Trí tuệ tới Niết Bàn. Cũng không dùng Nhiều Giới hạnh sạch, yên Nhịn, Tinh tiến, nghĩ Tĩnh lặng, Trí tuệ tới Niết Bàn, phân biệt sinh không sinh. Không dùng mất không mất, phân biệt Nhiều Bố thí tới Niết Bàn. Cũng không dùng Nhiều Bố thí tới Niết Bàn, phân biệt mất không mất. Không dùng mất không mất, phân biệt Nhiều Giới hạnh sạch, yên Nhịn, Tinh tiến, nghĩ Tĩnh lặng, Trí tuệ tới Niết Bàn. Cũng không dùng Nhiều Giới hạnh sạch, yên Nhịn, Tinh tiến, nghĩ Tĩnh lặng, Trí tuệ tới Niết Bàn, phân biệt mất không mất. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Nhiều Bố thí tới Niết Bàn. Cũng không dùng Nhiều Bố thí tới Niết Bàn, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Nhiều Giới hạnh sạch, yên Nhịn, Tinh tiến, nghĩ Tĩnh lặng, Trí tuệ tới Niết Bàn. Cũng không dùng Nhiều Giới hạnh sạch, yên Nhịn, Tinh tiến, nghĩ Tĩnh lặng, Trí tuệ tới Niết Bàn, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Nhiều Bố thí tới Niết Bàn. Cũng không dùng Nhiều Bố thí tới Niết Bàn, phân biệt rời xa không rời xa. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Nhiều Giới hạnh sạch, yên Nhịn, Tinh tiến, nghĩ Tĩnh lặng, Trí tuệ tới Niết Bàn. Cũng không dùng Nhiều Giới hạnh sạch, yên Nhịn, Tinh tiến, nghĩ Tĩnh lặng, Trí tuệ tới Niết Bàn, phân biệt rời xa không rời xa.

Những người như thế cuối cùng không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt bốn nghĩ Tĩnh lặng. Cũng không dùng bốn nghĩ Tĩnh lặng, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân. Cũng không dùng bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt bốn nghĩ Tĩnh lặng. Cũng không dùng bốn nghĩ Tĩnh lặng, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân. Cũng không dùng bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt bốn nghĩ Tĩnh lặng. Cũng không dùng bốn nghĩ Tĩnh lặng, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân. Cũng không dùng bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng sinh không sinh, phân biệt bốn nghĩ Tĩnh lặng. Cũng không dùng bốn nghĩ Tĩnh lặng, phân biệt sinh không sinh. Không dùng sinh không sinh, phân biệt bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân. Cũng không dùng bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân, phân biệt sinh không sinh. Không dùng mất không mất, phân biệt bốn nghĩ Tĩnh lặng. Cũng không dùng bốn nghĩ Tĩnh lặng, phân biệt mất không mất. Không dùng mất không mất, phân biệt bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân. Cũng không dùng bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân, phân biệt mất không mất. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt bốn nghĩ Tĩnh lặng. Cũng không dùng bốn nghĩ Tĩnh lặng, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân. Cũng không dùng bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt bốn nghĩ Tĩnh lặng. Cũng không dùng bốn nghĩ Tĩnh lặng, phân biệt rời xa không rời xa. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân. Cũng không dùng bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân, phân biệt rời xa không rời xa.

Những người như thế cuối cùng không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt tám Giải thoát. Cũng không dùng tám Giải thoát, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt tám nơi tốt, chín Định tiếp theo, mười khắp nơi. Cũng không dùng tám nơi tốt, chín Định tiếp theo, mười khắp nơi, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt tám Giải thoát. Cũng không dùng tám Giải thoát, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt tám nơi tốt, chín Định tiếp theo, mười khắp nơi. Cũng không dùng tám nơi tốt, chín Định tiếp theo, mười khắp nơi, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt tám Giải thoát. Cũng không dùng tám Giải thoát, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt tám nơi tốt, chín Định tiếp theo, mười khắp nơi. Cũng không dùng tám nơi tốt, chín Định tiếp theo, mười khắp nơi, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng sinh không sinh, phân biệt tám Giải thoát. Cũng không dùng tám Giải thoát, phân biệt sinh không sinh. Không dùng sinh không sinh, phân biệt tám nơi tốt, chín Định tiếp theo, mười khắp nơi. Cũng không dùng tám nơi tốt, chín Định tiếp theo, mười khắp nơi, phân biệt sinh không sinh. Không dùng mất không mất, phân biệt tám Giải thoát. Cũng không dùng tám Giải thoát, phân biệt mất không mất. Không dùng mất không mất, phân biệt tám nơi tốt, chín Định tiếp theo, mười khắp nơi. Cũng không dùng tám nơi tốt, chín Định tiếp theo, mười khắp nơi, phân biệt mất không mất. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt tám Giải thoát. Cũng không dùng tám Giải thoát, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt tám nơi tốt, chín Định tiếp theo, mười khắp nơi. Cũng không dùng tám nơi tốt, chín Định tiếp theo, mười khắp nơi, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt tám Giải thoát. Cũng không dùng tám Giải thoát, phân biệt rời xa không rời xa. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt tám nơi tốt, chín Định tiếp theo, mười khắp nơi. Cũng không dùng tám nơi tốt, chín Định tiếp theo, mười khắp nơi, phân biệt rời xa không rời xa.

Những người như thế cuối cùng không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt bốn dừng ở nghĩ nhớ. Cũng không dùng bốn dừng ở nghĩ nhớ, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt bốn cắt đứt đúng, bốn Thần biến, năm Căn, năm Lực, bảy loại nhánh hiểu, tám nhánh Đạo Thánh. Cũng không dùng bốn cắt đứt đúng, bốn Thần biến, năm Căn, năm Lực, bảy loại nhánh hiểu, tám nhánh Đạo Thánh, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt bốn dừng ở nghĩ nhớ. Cũng không dùng bốn dừng ở nghĩ nhớ, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt bốn cắt đứt đúng, bốn Thần biến, năm Căn, năm Lực, bảy loại nhánh hiểu, tám nhánh Đạo Thánh. Cũng không dùng bốn cắt đứt đúng, bốn Thần biến, năm Căn, năm Lực, bảy loại nhánh hiểu, tám nhánh Đạo Thánh, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt bốn dừng ở nghĩ nhớ. Cũng không dùng bốn dừng ở nghĩ nhớ, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt bốn cắt đứt đúng, bốn Thần biến, năm Căn, năm Lực, bảy loại nhánh hiểu, tám nhánh Đạo Thánh. Cũng không dùng bốn cắt đứt đúng, bốn Thần biến, năm Căn, năm Lực, bảy loại nhánh hiểu, tám nhánh Đạo Thánh, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng sinh không sinh, phân biệt bốn dừng ở nghĩ nhớ. Cũng không dùng bốn dừng ở nghĩ nhớ, phân biệt sinh không sinh. Không dùng sinh không sinh, phân biệt bốn cắt đứt đúng, bốn Thần biến, năm Căn, năm Lực, bảy loại nhánh hiểu, tám nhánh Đạo Thánh. Cũng không dùng bốn cắt đứt đúng, bốn Thần biến, năm Căn, năm Lực, bảy loại nhánh hiểu, tám nhánh Đạo Thánh, phân biệt sinh không sinh. Không dùng mất không mất, phân biệt bốn dừng ở nghĩ nhớ. Cũng không dùng bốn dừng ở nghĩ nhớ, phân biệt mất không mất. Không dùng mất không mất, phân biệt bốn cắt đứt đúng, bốn Thần biến, năm Căn, năm Lực, bảy loại nhánh hiểu, tám nhánh Đạo Thánh. Cũng không dùng bốn cắt đứt đúng, bốn Thần biến, năm Căn, năm Lực, bảy loại nhánh hiểu, tám nhánh Đạo Thánh, phân biệt mất không mất. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt bốn dừng ở nghĩ nhớ. Cũng không dùng bốn dừng ở nghĩ nhớ, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt bốn cắt đứt đúng, bốn Thần biến, năm Căn, năm Lực, bảy loại nhánh hiểu, tám nhánh Đạo Thánh. Cũng không dùng bốn cắt đứt đúng, bốn Thần biến, năm Căn, năm Lực, bảy loại nhánh hiểu, tám nhánh Đạo Thánh, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt bốn dừng ở nghĩ nhớ. Cũng không dùng bốn dừng ở nghĩ nhớ, phân biệt rời xa không rời xa. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt bốn cắt đứt đúng, bốn Thần biến, năm Căn, năm Lực, bảy loại nhánh hiểu, tám nhánh Đạo Thánh. Cũng không dùng bốn cắt đứt đúng, bốn Thần biến, năm Căn, năm Lực, bảy loại nhánh hiểu, tám nhánh Đạo Thánh, phân biệt rời xa không rời xa.

Những người như thế cuối cùng không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt môn Giải thoát Rỗng. Cũng không dùng môn Giải thoát Rỗng, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện. Cũng không dùng môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt môn Giải thoát Rỗng. Cũng không dùng môn Giải thoát Rỗng, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện. Cũng không dùng môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt môn Giải thoát Rỗng. Cũng không dùng môn Giải thoát Rỗng, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện. Cũng không dùng môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng sinh không sinh, phân biệt môn Giải thoát Rỗng. Cũng không dùng môn Giải thoát Rỗng, phân biệt sinh không sinh. Không dùng sinh không sinh, phân biệt môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện. Cũng không dùng môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện, phân biệt sinh không sinh. Không dùng mất không mất, phân biệt môn Giải thoát Rỗng. Cũng không dùng môn Giải thoát Rỗng, phân biệt mất không mất. Không dùng mất không mất, phân biệt môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện. Cũng không dùng môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện, phân biệt mất không mất. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt môn Giải thoát Rỗng. Cũng không dùng môn Giải thoát Rỗng, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện. Cũng không dùng môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt môn Giải thoát Rỗng. Cũng không dùng môn Giải thoát Rỗng, phân biệt rời xa không rời xa. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện. Cũng không dùng môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện, phân biệt rời xa không rời xa.

Những người như thế cuối cùng không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt năm Mắt. Cũng không dùng năm Mắt, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt sáu Thần thông. Cũng không dùng sáu Thần thông, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt năm Mắt. Cũng không dùng năm Mắt, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt sáu Thần thông. Cũng không dùng sáu Thần thông, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt năm Mắt. Cũng không dùng năm Mắt, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt sáu Thần thông. Cũng không dùng sáu Thần thông, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng sinh không sinh, phân biệt năm Mắt. Cũng không dùng năm Mắt, phân biệt sinh không sinh. Không dùng sinh không sinh, phân biệt sáu Thần thông. Cũng không dùng sáu Thần thông, phân biệt sinh không sinh. Không dùng mất không mất, phân biệt năm Mắt. Cũng không dùng năm Mắt, phân biệt mất không mất. Không dùng mất không mất, phân biệt sáu Thần thông. Cũng không dùng sáu Thần thông, phân biệt mất không mất. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt năm Mắt. Cũng không dùng năm Mắt, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt sáu Thần thông. Cũng không dùng sáu Thần thông, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt năm Mắt. Cũng không dùng năm Mắt, phân biệt rời xa không rời xa. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt sáu Thần thông. Cũng không dùng sáu Thần thông, phân biệt rời xa không rời xa.

Những người như thế cuối cùng không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt mười Lực của Phật. Cũng không dùng mười Lực của Phật, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt bốn Không đâu sợ, bốn Hiểu không trở ngại, Từ lớn nhất, Bi lớn nhất, Vui lớn nhất, Bố thí lớn nhất, mười tám không cùng Pháp Phật. Cũng không dùng bốn Không đâu sợ, bốn Hiểu không trở ngại, Từ lớn nhất, Bi lớn nhất, Vui lớn nhất, Bố thí lớn nhất, mười tám không cùng Pháp Phật, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt mười Lực của Phật. Cũng không dùng mười Lực của Phật, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt bốn Không đâu sợ, bốn Hiểu không trở ngại, Từ lớn nhất, Bi lớn nhất, Vui lớn nhất, Bố thí lớn nhất, mười tám không cùng Pháp Phật. Cũng không dùng bốn Không đâu sợ, bốn Hiểu không trở ngại, Từ lớn nhất, Bi lớn nhất, Vui lớn nhất, Bố thí lớn nhất, mười tám không cùng Pháp Phật, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt mười Lực của Phật. Cũng không dùng mười Lực của Phật, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt bốn Không đâu sợ, bốn Hiểu không trở ngại, Từ lớn nhất, Bi lớn nhất, Vui lớn nhất, Bố thí lớn nhất, mười tám không cùng Pháp Phật. Cũng không dùng bốn Không đâu sợ, bốn Hiểu không trở ngại, Từ lớn nhất, Bi lớn nhất, Vui lớn nhất, Bố thí lớn nhất, mười tám không cùng Pháp Phật, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng sinh không sinh, phân biệt mười Lực của Phật. Cũng không dùng mười Lực của Phật, phân biệt sinh không sinh. Không dùng sinh không sinh, phân biệt bốn Không đâu sợ, bốn Hiểu không trở ngại, Từ lớn nhất, Bi lớn nhất, Vui lớn nhất, Bố thí lớn nhất, mười tám không cùng Pháp Phật. Cũng không dùng bốn Không đâu sợ, bốn Hiểu không trở ngại, Từ lớn nhất, Bi lớn nhất, Vui lớn nhất, Bố thí lớn nhất, mười tám không cùng Pháp Phật, phân biệt sinh không sinh. Không dùng mất không mất, phân biệt mười Lực của Phật. Cũng không dùng mười Lực của Phật, phân biệt mất không mất. Không dùng mất không mất, phân biệt bốn Không đâu sợ, bốn Hiểu không trở ngại, Từ lớn nhất, Bi lớn nhất, Vui lớn nhất, Bố thí lớn nhất, mười tám không cùng Pháp Phật. Cũng không dùng bốn Không đâu sợ, bốn Hiểu không trở ngại, Từ lớn nhất, Bi lớn nhất, Vui lớn nhất, Bố thí lớn nhất, mười tám không cùng Pháp Phật, phân biệt mất không mất. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt mười Lực của Phật. Cũng không dùng mười Lực của Phật, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt bốn Không đâu sợ, bốn Hiểu không trở ngại, Từ lớn nhất, Bi lớn nhất, Vui lớn nhất, Bố thí lớn nhất, mười tám không cùng Pháp Phật. Cũng không dùng bốn Không đâu sợ, bốn Hiểu không trở ngại, Từ lớn nhất, Bi lớn nhất, Vui lớn nhất, Bố thí lớn nhất, mười tám không cùng Pháp Phật, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt mười Lực của Phật. Cũng không dùng mười Lực của Phật, phân biệt rời xa không rời xa. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt bốn Không đâu sợ, bốn Hiểu không trở ngại, Từ lớn nhất, Bi lớn nhất, Vui lớn nhất, Bố thí lớn nhất, mười tám không cùng Pháp Phật. Cũng không dùng bốn Không đâu sợ, bốn Hiểu không trở ngại, Từ lớn nhất, Bi lớn nhất, Vui lớn nhất, Bố thí lớn nhất, mười tám không cùng Pháp Phật, phân biệt rời xa không rời xa.

Những người như thế cuối cùng không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Pháp không quên mất. Cũng không dùng Pháp không quên mất, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt thường dừng ở tính vứt bỏ. Cũng không dùng thường dừng ở tính vứt bỏ, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Pháp không quên mất. Cũng không dùng Pháp không quên mất, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt thường dừng ở tính vứt bỏ. Cũng không dùng thường dừng ở tính vứt bỏ, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Pháp không quên mất. Cũng không dùng Pháp không quên mất, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt thường dừng ở tính vứt bỏ. Cũng không dùng thường dừng ở tính vứt bỏ, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Pháp không quên mất. Cũng không dùng Pháp không quên mất, phân biệt sinh không sinh. Không dùng sinh không sinh, phân biệt thường dừng ở tính vứt bỏ. Cũng không dùng thường dừng ở tính vứt bỏ, phân biệt sinh không sinh. Không dùng mất không mất, phân biệt Pháp không quên mất. Cũng không dùng Pháp không quên mất, phân biệt mất không mất. Không dùng mất không mất, phân biệt thường dừng ở tính vứt bỏ. Cũng không dùng thường dừng ở tính vứt bỏ, phân biệt mất không mất. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Pháp không quên mất. Cũng không dùng Pháp không quên mất, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt thường dừng ở tính vứt bỏ. Cũng không dùng thường dừng ở tính vứt bỏ, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Pháp không quên mất. Cũng không dùng Pháp không quên mất, phân biệt rời xa không rời xa. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt thường dừng ở tính vứt bỏ. Cũng không dùng thường dừng ở tính vứt bỏ, phân biệt rời xa không rời xa.

Những người như thế cuối cùng không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt tất cả môn Đà La Ni. Cũng không dùng tất cả môn Đà La Ni, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt tất cả môn Tam muội. Cũng không dùng tất cả môn Tam muội, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt tất cả môn Đà La Ni. Cũng không dùng tất cả môn Đà La Ni, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt tất cả môn Tam muội. Cũng không dùng tất cả môn Tam muội, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt tất cả môn Đà La Ni. Cũng không dùng tất cả môn Đà La Ni, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt tất cả môn Tam muội. Cũng không dùng tất cả môn Tam muội, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng sinh không sinh, phân biệt tất cả môn Đà La Ni. Cũng không dùng tất cả môn Đà La Ni, phân biệt sinh không sinh. Không dùng sinh không sinh, phân biệt tất cả môn Tam muội. Cũng không dùng tất cả môn Tam muội, phân biệt sinh không sinh. Không dùng mất không mất, phân biệt tất cả môn Đà La Ni. Cũng không dùng tất cả môn Đà La Ni, phân biệt mất không mất. Không dùng mất không mất, phân biệt tất cả môn Tam muội. Cũng không dùng tất cả môn Tam muội, phân biệt mất không mất. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt tất cả môn Đà La Ni. Cũng không dùng tất cả môn Đà La Ni, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt tất cả môn Tam muội. Cũng không dùng tất cả môn Tam muội, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt tất cả môn Đà La Ni. Cũng không dùng tất cả môn Đà La Ni, phân biệt rời xa không rời xa. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt tất cả môn Tam muội. Cũng không dùng tất cả môn Tam muội, phân biệt rời xa không rời xa.

Những người như thế cuối cùng không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Tất cả Trí tuệ. Cũng không dùng Tất cả Trí tuệ, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Trí tuệ của hình tướng Đạo, Trí tuệ của tất cả hình tướng. Cũng không dùng Trí tuệ của hình tướng Đạo, Trí tuệ của tất cả hình tướng, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Tất cả Trí tuệ. Cũng không dùng Tất cả Trí tuệ, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Trí tuệ của hình tướng Đạo, Trí tuệ của tất cả hình tướng. Cũng không dùng Trí tuệ của hình tướng Đạo, Trí tuệ của tất cả hình tướng, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Tất cả Trí tuệ. Cũng không dùng Tất cả Trí tuệ, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Trí tuệ của hình tướng Đạo, Trí tuệ của tất cả hình tướng. Cũng không dùng Trí tuệ của hình tướng Đạo, Trí tuệ của tất cả hình tướng, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Tất cả Trí tuệ. Cũng không dùng Tất cả Trí tuệ, phân biệt sinh không sinh. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Trí tuệ của hình tướng Đạo, Trí tuệ của tất cả hình tướng.

Cũng không dùng Trí tuệ của hình tướng Đạo, Trí tuệ của tất cả hình tướng, phân biệt sinh không sinh. Không dùng mất không mất, phân biệt Tất cả Trí tuệ. Cũng không dùng Tất cả Trí tuệ, phân biệt mất không mất. Không dùng mất không mất, phân biệt Trí tuệ của hình tướng Đạo, Trí tuệ của tất cả hình tướng. Cũng không dùng Trí tuệ của hình tướng Đạo, Trí tuệ của tất cả hình tướng, phân biệt mất không mất. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Tất cả Trí tuệ. Cũng không dùng Tất cả Trí tuệ, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Trí tuệ của hình tướng Đạo, Trí tuệ của tất cả hình tướng. Cũng không dùng Trí tuệ của hình tướng Đạo, Trí tuệ của tất cả hình tướng, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Tất cả Trí tuệ. Cũng không dùng Tất cả Trí tuệ, phân biệt rời xa không rời xa. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Trí tuệ của hình tướng Đạo, Trí tuệ của tất cả hình tướng. Cũng không dùng Trí tuệ của hình tướng Đạo, Trí tuệ của tất cả hình tướng, phân biệt rời xa không rời xa.

Những người như thế cuối cùng không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Bậc Thanh Văn. Cũng không dùng Bậc Thanh Văn, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Bậc Duyên Giác, Bậc Bình Đẳng. Cũng không dùng Bậc Duyên Giác, Bậc Bình Đẳng, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Bậc Thanh Văn. Cũng không dùng Bậc Thanh Văn, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Bậc Duyên Giác, Bậc Bình Đẳng. Cũng không dùng Bậc Duyên Giác, Bậc Bình Đẳng, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Bậc Thanh Văn. Cũng không dùng Bậc Thanh Văn, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Bậc Duyên Giác, Bậc Bình Đẳng. Cũng không dùng Bậc Duyên Giác, Bậc Bình Đẳng, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Bậc Thanh Văn. Cũng không dùng Bậc Thanh Văn, phân biệt sinh không sinh. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Bậc Duyên Giác, Bậc Bình Đẳng. Cũng không dùng Bậc Duyên Giác, Bậc Bình Đẳng, phân biệt sinh không sinh. Không dùng mất không mất, phân biệt Bậc Thanh Văn. Cũng không dùng Bậc Thanh Văn, phân biệt mất không mất. Không dùng mất không mất, phân biệt Bậc Duyên Giác, Bậc Bình Đẳng. Cũng không dùng Bậc Duyên Giác, Bậc Bình Đẳng, phân biệt mất không mất. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Bậc Thanh Văn. Cũng không dùng Bậc Thanh Văn, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Bậc Duyên Giác, Bậc Bình Đẳng. Cũng không dùng Bậc Duyên Giác, Bậc Bình Đẳng, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Bậc Thanh Văn. Cũng không dùng Bậc Thanh Văn, phân biệt rời xa không rời xa. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Bậc Duyên Giác, Bậc Bình Đẳng. Cũng không dùng Bậc Duyên Giác, Bậc Bình Đẳng, phân biệt rời xa không rời xa.

Những người như thế cuối cùng không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Tu Đà Hoàn. Cũng không dùng Tu Đà Hoàn, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán. Cũng không dùng Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Tu Đà Hoàn. Cũng không dùng Tu Đà Hoàn, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán. Cũng không dùng Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Tu Đà Hoàn. Cũng không dùng Tu Đà Hoàn, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán. Cũng không dùng Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Tu Đà Hoàn. Cũng không dùng Tu Đà Hoàn, phân biệt sinh không sinh. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán. Cũng không dùng Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán, phân biệt sinh không sinh. Không dùng mất không mất, phân biệt Tu Đà Hoàn. Cũng không dùng Tu Đà Hoàn, phân biệt mất không mất. Không dùng mất không mất, phân biệt Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán. Cũng không dùng Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán, phân biệt mất không mất. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Tu Đà Hoàn. Cũng không dùng Tu Đà Hoàn, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán. Cũng không dùng Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Tu Đà Hoàn. Cũng không dùng Tu Đà Hoàn, phân biệt rời xa không rời xa. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán. Cũng không dùng Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán, phân biệt rời xa không rời xa.

Những người như thế cuối cùng không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Hướng Tu Đà Hoàn quả Tu Đà Hoàn. Cũng không dùng Hướng Tu Đà Hoàn quả Tu Đà Hoàn, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Hướng Tư Đà Hàm quả Tư Đà Hàm, Hướng A Na Hàm quả A Na Hàm, Hướng A La Hán quả A La Hán. Cũng không dùng Hướng Tư Đà Hàm quả Tư Đà Hàm, Hướng A Na Hàm quả A Na Hàm, Hướng A La Hán quả A La Hán, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Hướng Tu Đà Hoàn quả Tu Đà Hoàn. Cũng không dùng Hướng Tu Đà Hoàn quả Tu Đà Hoàn, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Hướng Tư Đà Hàm quả Tư Đà Hàm, Hướng A Na Hàm quả A Na Hàm, Hướng A La Hán quả A La Hán. Cũng không dùng Hướng Tư Đà Hàm quả Tư Đà Hàm, Hướng A Na Hàm quả A Na Hàm, Hướng A La Hán quả A La Hán, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Hướng Tu Đà Hoàn quả Tu Đà Hoàn. Cũng không dùng Hướng Tu Đà Hoàn quả Tu Đà Hoàn, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Hướng Tư Đà Hàm quả Tư Đà Hàm, Hướng A Na Hàm quả A Na Hàm, Hướng A La Hán quả A La Hán. Cũng không dùng Hướng Tư Đà Hàm quả Tư Đà Hàm, Hướng A Na Hàm quả A Na Hàm, Hướng A La Hán quả A La Hán, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Hướng Tu Đà Hoàn quả Tu Đà Hoàn. Cũng không dùng Hướng Tu Đà Hoàn quả Tu Đà Hoàn, phân biệt sinh không sinh. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Hướng Tư Đà Hàm quả Tư Đà Hàm, Hướng A Na Hàm quả A Na Hàm, Hướng A La Hán quả A La Hán. Cũng không dùng Hướng Tư Đà Hàm quả Tư Đà Hàm, Hướng A Na Hàm quả A Na Hàm, Hướng A La Hán quả A La Hán, phân biệt sinh không sinh. Không dùng mất không mất, phân biệt Hướng Tu Đà Hoàn quả Tu Đà Hoàn. Cũng không dùng Hướng Tu Đà Hoàn quả Tu Đà Hoàn, phân biệt mất không mất. Không dùng mất không mất, phân biệt Hướng Tư Đà Hàm quả Tư Đà Hàm, Hướng A Na Hàm quả A Na Hàm, Hướng A La Hán quả A La Hán. Cũng không dùng Hướng Tư Đà Hàm quả Tư Đà Hàm, Hướng A Na Hàm quả A Na Hàm, Hướng A La Hán quả A La Hán, phân biệt mất không mất. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Hướng Tu Đà Hoàn quả Tu Đà Hoàn. Cũng không dùng Hướng Tu Đà Hoàn quả Tu Đà Hoàn, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Hướng Tư Đà Hàm quả Tư Đà Hàm, Hướng A Na Hàm quả A Na Hàm, Hướng A La Hán quả A La Hán. Cũng không dùng Hướng Tư Đà Hàm quả Tư Đà Hàm, Hướng A Na Hàm quả A Na Hàm, Hướng A La Hán quả A La Hán, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Hướng Tu Đà Hoàn quả Tu Đà Hoàn. Cũng không dùng Hướng Tu Đà Hoàn quả Tu Đà Hoàn, phân biệt rời xa không rời xa. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Hướng Tư Đà Hàm quả Tư Đà Hàm, Hướng A Na Hàm quả A Na Hàm, Hướng A La Hán quả A La Hán. Cũng không dùng Hướng Tư Đà Hàm quả Tư Đà Hàm, Hướng A Na Hàm quả A Na Hàm, Hướng A La Hán quả A La Hán, phân biệt rời xa không rời xa.

Những người như thế cuối cùng không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Duyên Giác. Cũng không dùng Duyên Giác, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Hướng Duyên Giác quả Duyên Giác. Cũng không dùng Hướng Duyên Giác quả Duyên Giác, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Duyên Giác. Cũng không dùng Duyên Giác, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Hướng Duyên Giác quả Duyên Giác. Cũng không dùng Hướng Duyên Giác quả Duyên Giác, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Duyên Giác. Cũng không dùng Duyên Giác, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Hướng Duyên Giác quả Duyên Giác. Cũng không dùng Hướng Duyên Giác quả Duyên Giác, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Duyên Giác. Cũng không dùng Duyên Giác, phân biệt sinh không sinh. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Hướng Duyên Giác quả Duyên Giác. Cũng không dùng Hướng Duyên Giác quả Duyên Giác, phân biệt sinh không sinh. Không dùng mất không mất, phân biệt Duyên Giác. Cũng không dùng Duyên Giác, phân biệt mất không mất. Không dùng mất không mất, phân biệt Hướng Duyên Giác quả Duyên Giác. Cũng không dùng Hướng Duyên Giác quả Duyên Giác, phân biệt mất không mất. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Duyên Giác. Cũng không dùng Duyên Giác, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Hướng Duyên Giác quả Duyên Giác. Cũng không dùng Hướng Duyên Giác quả Duyên Giác, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Duyên Giác. Cũng không dùng Duyên Giác, phân biệt rời xa không rời xa. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Hướng Duyên Giác quả Duyên Giác. Cũng không dùng Hướng Duyên Giác quả Duyên Giác, phân biệt rời xa không rời xa.

Những người như thế cuối cùng không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Bồ Tát Bồ Tát lớn. Cũng không dùng Bồ Tát Bồ Tát lớn, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Tam miểu Tam Phật Đà. Cũng không dùng Tam miểu Tam Phật Đà, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Bồ Tát Bồ Tát lớn. Cũng không dùng Bồ Tát Bồ Tát lớn, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Tam miểu Tam Phật Đà. Cũng không dùng Tam miểu Tam Phật Đà, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Bồ Tát Bồ Tát lớn. Cũng không dùng Bồ Tát Bồ Tát lớn, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Tam miểu Tam Phật Đà. Cũng không dùng Tam miểu Tam Phật Đà, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Bồ Tát Bồ Tát lớn. Cũng không dùng Bồ Tát Bồ Tát lớn, phân biệt sinh không sinh. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Tam miểu Tam Phật Đà. Cũng không dùng Tam miểu Tam Phật Đà, phân biệt sinh không sinh. Không dùng mất không mất, phân biệt Bồ Tát Bồ Tát lớn. Cũng không dùng Bồ Tát Bồ Tát lớn, phân biệt mất không mất. Không dùng mất không mất, phân biệt Tam miểu Tam Phật Đà. Cũng không dùng Tam miểu Tam Phật Đà, phân biệt mất không mất. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Bồ Tát Bồ Tát lớn. Cũng không dùng Bồ Tát Bồ Tát lớn, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Tam miểu Tam Phật Đà. Cũng không dùng Tam miểu Tam Phật Đà, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Bồ Tát Bồ Tát lớn. Cũng không dùng Bồ Tát Bồ Tát lớn, phân biệt rời xa không rời xa. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Tam miểu Tam Phật Đà. Cũng không dùng Tam miểu Tam Phật Đà, phân biệt rời xa không rời xa.

Những người như thế cuối cùng không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Pháp Bồ Tát Bồ Tát lớn. Cũng không dùng Pháp Bồ Tát Bồ Tát lớn, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề. Cũng không dùng Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Pháp Bồ Tát Bồ Tát lớn. Cũng không dùng Pháp Bồ Tát Bồ Tát lớn, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề. Cũng không dùng Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Pháp Bồ Tát Bồ Tát lớn. Cũng không dùng Pháp Bồ Tát Bồ Tát lớn, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề. Cũng không dùng Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Pháp Bồ Tát Bồ Tát lớn. Cũng không dùng Pháp Bồ Tát Bồ Tát lớn, phân biệt sinh không sinh. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề. Cũng không dùng Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề, phân biệt sinh không sinh. Không dùng mất không mất, phân biệt Pháp Bồ Tát Bồ Tát lớn. Cũng không dùng Pháp Bồ Tát Bồ Tát lớn, phân biệt mất không mất. Không dùng mất không mất, phân biệt Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề. Cũng không dùng Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề, phân biệt mất không mất. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Pháp Bồ Tát Bồ Tát lớn. Cũng không dùng Pháp Bồ Tát Bồ Tát lớn, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề. Cũng không dùng Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Pháp Bồ Tát Bồ Tát lớn. Cũng không dùng Pháp Bồ Tát Bồ Tát lớn, phân biệt rời xa không rời xa. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề. Cũng không dùng Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề, phân biệt rời xa không rời xa.

Những người như thế cuối cùng không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Bậc Vui Nhất. Cũng không dùng Bậc Vui Nhất, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng Rỗng không Rỗng, phân biệt Bậc Rời Bẩn, Bậc Phát Sáng, Bậc Tuệ Sáng, Bậc Khó Được Nhất, Bậc Hiện Ra, Bậc Đi Xa, Bậc Không Động, Bậc Tuệ Thiện, Bậc Mây Pháp. Cũng không dùng Bậc Rời Bẩn, Bậc Phát Sáng thậm chí Bậc Tuệ Thiện, Bậc Mây Pháp, phân biệt Rỗng không Rỗng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Bậc Vui Nhất. Cũng không dùng Bậc Vui Nhất, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có hình tướng, không có hình tướng, phân biệt Bậc Rời Bẩn, Bậc Phát Sáng thậm chí Bậc Tuệ Thiện, Bậc Mây Pháp. Cũng không dùng Bậc Rời Bẩn, Bậc Phát Sáng thậm chí Bậc Tuệ Thiện, Bậc Mây Pháp, phân biệt có hình tướng, không có hình tướng. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Bậc Vui Nhất. Cũng không dùng Bậc Vui Nhất, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng có nguyện không có nguyện, phân biệt Bậc Rời Bẩn, Bậc Phát Sáng thậm chí Bậc Tuệ Thiện, Bậc Mây Pháp. Cũng không dùng Bậc Rời Bẩn, Bậc Phát Sáng thậm chí Bậc Tuệ Thiện, Bậc Mây Pháp, phân biệt có nguyện không có nguyện. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Bậc Vui Nhất. Cũng không dùng Bậc Vui Nhất, phân biệt sinh không sinh. Không dùng sinh không sinh, phân biệt Bậc Rời Bẩn, Bậc Phát Sáng thậm chí Bậc Tuệ Thiện, Bậc Mây Pháp. Cũng không dùng Bậc Rời Bẩn, Bậc Phát Sáng thậm chí Bậc Tuệ Thiện, Bậc Mây Pháp, phân biệt sinh không sinh. Không dùng mất không mất, phân biệt Bậc Vui Nhất. Cũng không dùng Bậc Vui Nhất, phân biệt mất không mất. Không dùng mất không mất, phân biệt Bậc Rời Bẩn, Bậc Phát Sáng thậm chí Bậc Tuệ Thiện, Bậc Mây Pháp. Cũng không dùng Bậc Rời Bẩn, Bậc Phát Sáng thậm chí Bậc Tuệ Thiện, Bậc Mây Pháp, phân biệt mất không mất. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Bậc Vui Nhất. Cũng không dùng Bậc Vui Nhất, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng Tĩnh lặng không Tĩnh lặng, phân biệt Bậc Rời Bẩn, Bậc Phát Sáng thậm chí Bậc Tuệ Thiện, Bậc Mây Pháp. Cũng không dùng Bậc Rời Bẩn, Bậc Phát Sáng thậm chí Bậc Tuệ Thiện, Bậc Mây Pháp, phân biệt Tĩnh lặng không Tĩnh lặng. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Bậc Vui Nhất. Cũng không dùng Bậc Vui Nhất, phân biệt rời xa không rời xa. Không dùng rời xa không rời xa, phân biệt Bậc Rời Bẩn, Bậc Phát Sáng thậm chí Bậc Tuệ Thiện, Bậc Mây Pháp. Cũng không dùng Bậc Rời Bẩn, Bậc Phát Sáng thậm chí Bậc Tuệ Thiện, Bậc Mây Pháp, phân biệt rời xa không rời xa.

Kinh Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn Phật, quyển thứ tám mươi ba.