Tổ Sư

Từ Điển Phật Học Việt-Anh Minh Thông

Soshigata (P), Busso (J), Patriarch Phật giáo Ấn độ có 28 vị tổ như sau: 1- Ma ha Ca Diếp (Mahākāśyapa) 2 – A Nan (Ānanda) 3- Thương na hoà tu (Śānavāsin) 4- Ưu ba cúc đa (Upagupta) 5- Đề đa ca (Dhrītaka) 6- Di già Ca (Miśaka, Micchaka) 7- Bà tu Mật (Vasumitra) 8-Phật đà nan đề (Buddhanandi) 9- Phật đà mật đa (Buddhamitra) 10- Hiếp Tôn Giả (Pārśva) 11) Phú na dạ xa (Puṇyayaśa) 12- Mã Minh (Aśvaghoṣa) 13- Ca tỳ ma la (Kapimala) 14-Long Thọ (Nāgārjuna) 15- Ca na đề bà (Kāṇadeva) hay Thánh Thiên (Āryadeva) 16- La hầu la da (Rahulabhadra) 17- Tăng già nan đề (Saṃghanandi) 18- Tăng già da xá (Saṃghayathata) 19- Cưu ma la đa (Kumāralāta) 20- Xà dạ đa (Śayata) 21- Thế Thân Bồ tát (Vasubandhu) 22- Ma nô la (Manotata) 23- Hạc lặc na (Haklenayaśa) 24- Sư tử Tỳ kheo (Siṃhabodhi) 25- Bà xá tư đa (Baśaṣita) 26- Bất như mật đa (Puṇyamitra) 27- Bát nhã đa la (Prajadhāra) 28- Bồ đề đạt ma (Bodhidharma). Thấy Phật giáo Ấn độ không còn đứng vững được, Tổ Bồ đề đạt ma đem Phật giáo truyền vào Trung hoa. Ngài đến Trung hoa năm 520, thành lập Thiền tông và làm sơ tổ Thiền tông. Từ đó Thiền tông Trung Hoa có 6 vị Tổ: – Bồ Đề Đạt Ma – Huệ Khả (Hoei-Keu) – Tăng Xan (Seng-tsan) – Đạo Tín (Tao-sinn) – Hoằng Nhẫn (Houng-Jenn) – Huệ Năng (Hoei-Neng). Huệ Năng có hai đệ tử đại danh: Hoài Nhượng Thiền Sư và Hạnh Tư Thiền Sư. Đệ tử hai vị này chia làm 5 phái: Lâm tế, Tào động, Vĩ ngưỡng, Vân môn, Pháp nhãn. Từ đời này về sau Thiền tông chia thành 5 phái.