tịnh phạn vương

Phật Quang Đại Từ Điển

(淨飯王) Tịnh phạn, Phạm: Zuddhodana. Pàli: Suddhodana. Hán âm: Thủ đồ đà na, Thâu đầu đàn na, Duyệt đầu đàn. Cũng gọi: Bạch tịnh vương, Chân tịnh vương. Quốc vương thành Ca tì la (Phạm: Kapilavastu) ở Trung Ấnđộ, là thân phụ củađức Thíchtôn. Cứ theo kinh Khởi thế quyển 10 thì Tịnhphạn vương là con trưởng của vua Sư tử giáp (Phạm: Siôhahanu). Đại sử (Mahàvaôsa, ii) tiếngPàli và Đại sự (Mahàvastu, ii) tiếng Phạm cho rằng bà Ma da (Pàli:Màgà) và bà Ma ha ba xà ba đề (Pàli:Mahàpajàpatì) là vợ của vua Tịnhphạn. Đức Thíchtôn là con của bà Ma da. Về già, vua Tịnh phạn sống cô đơn hiu quạnh, sau cũng thành kính qui y đức Phật, trở thành người ngoại hộ cho đức Phật và các đệ tử của Ngài. Vua băng hà năm 76 tuổi(có thuyết nói 97 tuổi). Cứ theo kinh Tịnhphạn vương Bát niết bàn thì lúc vua lâm chung, Phật trở về thành Ca tì la để tỏ lòng hiếu kính sâu xa. Còn phẩm Vương tử dĩ nhục tế phụ mẫu duyên trong kinh Tạpbảo tạng quyển 1 và phẩm Hiếu dưỡng trong kinh Đại phương tiện Phật báo ân quyển 1 đều có nói về bản sinh đời quá khứ của vua. [X.phẩm Hiền kiếp vương chủng trong kinh Phật bản hạnh tập Q.5; kinh Chúng hứa ma ha đế Q.2; kinh Thái tử thụy ứng bản khởi Q. thượng].