thất bảo

Phật Quang Đại Từ Điển

(七寶) Phạm:Saptaratnàni. Bảy thứ quí báu. I. Thất Bảo. Cũng gọi Thất trân. Chỉ cho 7 thứ ngọc báu quí giá ở thế Tranh Thập Vương gian. Các kinh nói về 7 thứ báu có khác nhau. Theo kinh A di đà và luận Đại trí độ quyển 10 thì 7 báu là: 1. Vàng. 2. Bạc. 3. Lưu li, cũng gọi là Tì lưu li, Phệ lưu li, thuộc loại ngọc xanh. 4. Pha lê, cũng gọi Phả chi ca, Hán dịch là thủy tinh. Chỉ cho thủy tinh màu đỏ, thủy tinh màu trắng. 5. Xà cừ, thường được coi là mã não. Chỉ chung cho loại ngọc trai, hoặc san hô trắng. 6. Xích châu, cũng gọi Xích chân châu. 7. Mã não, chỉ cho loại ngọc có màu xanh thẫm, nhưng khác với mã não mà đời sau thường gọi. Kinh Pháp hoa quyển 4 thì cho rằng 7 thứ báu là vàng, bạc, lưu li, xa cừ, mã não, chân châu và mai khôi. [X. kinh Xưng tán tịnh độ Phật nhiếp thụ; kinh Vô lượng thọ Q. thượng]. (xt. Bảo).II. Thất Bảo. Từ gọi chung 7 thứ báu của Chuyển luân Thánh vương. Đó là luân bảo(bánh xe), thượng bảo(voi), mãbảo(ngựa), châu bảo(ngọc), nữ bảo(con gái), cư sĩ bảo, cũng gọichủ tạng bảo(chủ kho) vàchủ binh thần bảo(tướng quân). [X. kinh Trường a hàm Q.3; kinh Hoa nghiêm Q.34 (bản dịch cũ)]. (xt. Chuyển Luân Thánh Vương).