thánh tăng

Phật Quang Đại Từ Điển

(聖僧) Cũng gọi Thượng tăng. Vốn chỉ cho vị tăng đã khai ngộ và có đức hạnh cao quí, về sau chuyển sang chỉ cho tượng Thánh tăng an vị trên tòa trong Trai đường. Thông thường, các chùa viện Tiểu thừa an vị tượng ngài Tân đầu lô, còn các chùa viện Đại thừa thì an vị tượng ngài Văn thù. Khi thụ trai thì đặt 1 tòa trống Không (tức tòa ngồi dành cho Thánh tăng) để cúng dường thức ăn uống, đây là phong tục tập quán thịnh hành ở Ấn độ từ xưa, đời sau thì an trí 1 tượng vẽ hoặc tượng đắp để thay thế. Trong Thiền tông thì chính giữa Tăng đường an trí tượng bồ tát Văn thù, hoặc tượng bồ tát Quán âm, hay tượng các vị: Tân đầu lô, Kiều trần như, Không sinh, Đại ca diếp, hay Bố đại hòa thượng. Phổ biến hơn thì an vị tượng bồ tát Văn thù, gọi là Thánh tăng Văn thù. Còn cỗ khám an vị Thánh tăng trong Tăng đường thì gọi là Thánh tăng khám. Cơm cúng dường Thánh tăng, gọi là Thánh tăng phạn. Người hầu hạ phục vụ Thánh tăng, gọi là Thánh tăng thị giả(cũng gọi Thánh thị, Thị Thánh). Gian dưới ở phía trước Thánh tăng, tức bản đầu ở phía trái sau khi tiến vào Tăng đường, là bản đầu của Thánh tăng thị giả, gọi là Thánh tăng bản đầu, cũng gọi là Tây đường bản đầu. [X. Thụ trai nghi tắc trong Nam hải kí qui nội pháp truyện Q.1; Thụ thỉnh thiên Thánh tăng bộ trong Pháp uyển châu lâm Q.42; điều Tây tự đầu thủ, chương Lưỡng tự trong Sắc tu Bách trượng thanh qui Q.hạ; Điện đường môn, Linh tượng môn trong Thiền lâm tượng khí tiên].