Ngưng Nhiên

Từ Điển Đạo Uyển

凝然; C: níngrán; J: gyōnen;
Có các nghĩa sau:
1. Vững chắc, kiên định, yên tĩnh, không thay đổi, bất động;
2. Ngưng Nhiên (1240-1321), Cao tăng tông Hoa Nghiêm Nhật Bản, là tác giả đã biên soạn nhiều bản tóm tắt tiểu sử quan trọng của các vị Tổ sư các tông phái Phật giáo Trung Hoa. Họ của sư là Fujiwara và sư xuất thân từ quận Y dư (伊予; j: iyo) thuộc vùng Shikoku. Năm 18 tuổi, sư xuất gia với Đại sư Viên Chiếu (圓照; j: enshō) ở Giới Đàn viện (戒檀院; j: kaidan-in) (một chi phái của Đông Đại tự 東大寺; j: tōdaiji). Sư thụ giới năm 20 tuổi. Sư tham học giới luật với các vị Huyền Chứng (證玄; j: shōgen) và Tịnh Nhân (淨因; j: jōin), thụ pháp Mật giáo với Thánh Thủ (聖守; j: shōshu). Mặc dù sư xuất thân từ tông Hoa Nghiêm, nhưng sư cũng nghiên cứu giáo lí Duy thức, Tam luận, Tịnh độ, Thiền, Nho giáo, Lão giáo và các triết gia (Trung Hoa) thời Chiến Quốc. Năm 1276, sư giảng kinh Hoa Nghiêm tại Đại Phật đường, Đông Đại tự. Sau khi Viên Chiếu (圓照; j: enshō) tịch, sư kế vị thầy mình trú trì Giới Đàn viện (戒檀院), tiếp tục giảng kinh Hoa Nghiêm và giảng dạy giới luật (戒律). Năm 1313 sư đến Tōshōdaiji (cũng thuộc Nại Lương, Nara), ở đó 5 năm trước khi trở về lại Giới Đàn viện. Ngoài việc thuyết giảng, sư còn biên soạn các bài nghiên cứu về giáo lí các tông Hoa Nghiêm, Thiên Thai, Chân ngôn, Tam luận, Pháp tướng, Câu-xá, Thành thật, Luật và Tịnh độ, cũng như nghiên cứu lịch sử, Thần đạo và âm nhạc. Sư biên soạn tổng cộng hơn 1200 quyển. Sư viên tịch tại Giới đàn viện năm 82 tuổi. Những tác phẩm nổi tiếng của sư gồm Bát tông cương yếu (八宗綱要), Tam Quốc Phật Pháp truyền thông lục khởi (三國佛法傳通縁起) và Tịnh độ nguyên lưu chương (淨土源流章).