kiệt đấu

Phật Quang Đại Từ Điển

(碣鬥) Cũng gọi Trách đẩu. Tiếng dùng trong Thiền lâm. I. Kiệt Đẩu. Chỉ cho những người tinh khôn, giảo hoạt, không biết phục thiện, không sẵn sàng thừa nhận khuyết điểm của mình, trái lại, cố tìm cách quỉ biện hòng lấn lướt người khác. Phần Giới quán vãn xuất gia nhân tâm hành pháp thứ 25 trong bộ Tịnh tâm giới quán pháp quyển hạ (Đại 45, 829 hạ), nói: Những người về già mới xuất gia có 10 lỗi: Lỗi thứ nhất là tâm tranh hơn mạnh mẽ, thói tục chưa bỏ, nói lời thô bạo để lấn lướt (kiệt đẩu)người, ý muốn hiếp đáp đồ chúng, không chịu ai quở trách. II. Kiệt Đẩu. Người lỗi lạc xuất chúng. Thứ trung Vô uẩn thiền sư ngữ lục quyển 3 (Vạn tục 123, 421 hạ), nói: Huyền sa chưa chịu lên non Thứu Quấy rối tùng lâm lắm chuyện rồi Chỉ bởi đây chưa là Kiệt đẩu (người xuất chúng) Linh vân mãi bị dối lừa thôi. [X. điều Phật sự trong Hư đường Trí ngu thiền sư ngữ lục Q.6; điều Đại phạm viên trong Cảnh đức truyền đăng lục Q.23; Ngũ đăng hội nguyên Q.15].