thủy lục hội

Phật Quang Đại Từ Điển

(水陸會) Cũng gọi Thủy lục trai, Thủy lục đạo tràng, Bi trai hội. Chỉ cho pháp hội bố thí thức ăn cho các loài hữu tình ở dưới nước(thủy)và ở trên cạn(lục)để cứu các quỉ đói,1 trong các pháp hội cúng thí ngã quỉ. Theo Thích môn chính thống quyển 4 thì thủy lục là lấy ý nghĩa từ câu Các vị tiên đặt thức ăn ở dòng nước(thủy), các quỉ đặt thức ăn trên đất(lục)sạch. Lại vua Vũ nhà Lương là Tiêu diễn đêm nằm mộng thấy vị thần tăng dạy thiết lập Thủy lục trai, cứu độ khắp chúng sinh trong 4 loài 6 đường, vua bèn mở kinh luận ra xem, y theo ý nghĩa của việc ngài A nan gặp quỉ vương Diện nhiên mà kiến lập Bình đẳng hộc thực(các hộc đựng thức ăn bằng nhau) và soạn nghi văn, tu Thủy lục trai ở chùa Kim sơn. Phật tổ thống kỉ quyển 33 cũng nói đến thuyết này và cho rằng hội Thủy lục đầu tiên được thiết lập ở chùa Kim sơn vào năm Thiên giám thứ 4 (505) đời Lương. Về sau, nghi văn này bị thất lạc, trai hội do đó cũng bị đứt quãng trong một thời gian dài. Đến khoảng năm Hàm hanh (670-674) đời Đường, ngài Đạo anh ở chùa Pháp hải tại Trường an nhờ một vị dị nhân chỉ cho mới tìm được khoa nghi này và thiết lập lại Thủy lục hội tại chùa Bắc sơn. Năm Nguyên hựu thứ 8 (1093) đời Tống, Tô thức soạn Thủy lục pháp tượng tán 16 thiên, cúng dường trên dưới mỗi phương 8 vị, gọi là Mi sơn thủy lục. Ngụy côngsử đời Nam Tống rất ngưỡng mộ nghi văn cũ của Kim sơn thủy lục nên kiến lập Tứ thời phổ độ đại trai ở núi Nguyệt ba tại Đông hồ, đồng thời soạn nghi văn 4 quyển, ngài Chí bàn soạn lại thành Pháp giới thánh phàm thủy lục thắng hội tu trai nghi quĩ 6 quyển, vẽ lại 26 bức tượng, từ đó, pháp hội Phổ độ rất hưng thịnh; đối lại với nghi văn Kim sơn gọi là Bắc thủy lục, nghi quĩ này gọi là Namthủy lục. Ngài Vân thê Châu hoành đời Minh cũng chuyên thực hành nghi quĩ này. Ngài Chỉ Quán đời Thanh thì soạnPháp giới thánh phàm thủy lục đại trai phổ lợi đạotràng tính tướng thông luận 9 quyển và pháp giới thánh phàm đại trai pháp luân bảo sám 10 quyển. [X. Phật tổ thống kỉ Q.37, 46; Tịnh độ thánh hiền lục Q.5; Thích thị kê cổ lược Q.2; môn Tang tiến trong Thiền lâm tượng khí tiên]. (xt. Thí Ngã Quỉ Hội).