KINH NGUYỆT ĐĂNG TAM-MUỘI
Hán dịch: Đời Lưu Tống, Sa-môn Thích Tiên Công
Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo Đại Tạng Kinh
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại ở trong ba cõi. Những gì là sáu?
- Các hành ở ba cõi không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi ở ba cõi không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi ở ba cõi không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ ở ba cõi không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ ở ba cõi không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại ở cõi Dục.
Những gì là sáu?
- Các hành ở cõi Dục không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi ở cõi Dục không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi ở cõi Dục không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ ở cõi Dục không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ ở cõi Dục không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu thứ ở cõi Sắc. Những gì là sáu?
- Các hành ở cõi Sắc không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi ở cõi Sắc không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi ở cõi Sắc không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ ở cõi Sắc không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ ở cõi Sắc không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại ở cõi Vô sắc. Những gì là sáu?
- Các hành ở cõi Vô sắc không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi ở cõi Vô sắc không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi ở cõi Vô sắc không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ ở cõi Vô sắc không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ ở cõi Vô sắc không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại lưu chuyển. Những gì là sáu?
- Các hành lưu chuyển không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi lưu chuyển không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi lưu chuyển không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ lưu chuyển không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ lưu chuyển không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại vô thường. Những gì là sáu?
- Các hành vô thường không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi vô thường không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi vô thường không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ vô thường không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ vô thường không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại sinh ra. Những gì là sáu?
- Các hành sinh ra không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi sinh ra không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi sinh ra không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ sinh ra không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ sinh ra không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại pháp diệt. Những gì là sáu?
- Các hành là pháp diệt không thể nghĩ bàn.
- Hữu vi là pháp diệt không thể nghĩ bàn.
- Vô vi là pháp diệt không thể nghĩ bàn.
- Hữu trụ là pháp diệt không thể nghĩ bàn.
- Vô trụ là pháp diệt không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại sinh diệt. Những gì là sáu?
- Các hành sinh diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi sinh diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi sinh diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ sinh diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ sinh diệt không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại đã diệt. Những gì là sáu?
- Các hành đã diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi đã diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi đã diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ đã diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ đã diệt không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại vắng lặng. Những gì là sáu?
- Các hành vắng lặng không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi vắng lặng không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi vắng lặng không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ vắng lặng không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ vắng lặng không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại an lạc. Những gì là sáu?
- Các hành an lạc không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi an lạc không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi an lạc không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ an lạc không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ an lạc không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại cùng chung. Những gì là sáu?
- Các hành cùng chung không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi cùng chung không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi cùng chung không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ cùng chung không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ cùng chung không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại không sinh. Những gì là sáu?
- Các hành không sinh không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi không sinh không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi không sinh không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ không sinh không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ không sinh không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại hiện tại cũng vậy. Những gì là sáu?
- Các hành hiện tại cũng vậy không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi hiện tại cũng vậy không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi hiện tại cũng vậy không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ hiện tại cũng vậy không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ hiện tại cũng vậy không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại không diệt. Những gì là sáu?
- Các hành không diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi không diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi không diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ không diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ không diệt không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại không sinh, không diệt. Những gì là sáu?
- Các hành không sinh, không diệt, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi không sinh, không diệt, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi không sinh, không diệt, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ không sinh, không diệt, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ không sinh, không diệt, không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại tất cả đều không. Những gì là sáu?
- Các hành tất cả đều không, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi tất cả đều không, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi tất cả đều không, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ tất cả đều không, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ tất cả đều không, không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại tánh không. Những gì là sáu?
- Các hành tánh không, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi tánh không, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi tánh không, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ tánh không, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ tánh không, không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại tướng không. Những gì là sáu?
- Các hành tướng không, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi tướng không, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi tướng không, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ tướng không, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ tướng không, không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại pháp không. Những gì là sáu?
- Các hành là pháp không, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi là pháp không, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi là pháp không, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ là pháp không, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ là pháp không, không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại sáu căn. Những gì là sáu?
- Sáu căn nơi các hành không thể nghĩ bàn.
- Sáu căn nơi pháp hữu vi không thể nghĩ bàn.
- Sáu căn nơi pháp vô vi không thể nghĩ bàn.
- Sáu căn nơi pháp hữu trụ không thể nghĩ bàn.
- Sáu căn nơi pháp vô trụ không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại nhãn căn. Những gì là sáu?
- Nhãn căn nơi các hành không thể nghĩ bàn.
- Nhãn căn nơi pháp hữu vi không thể nghĩ bàn.
- Nhãn căn nơi pháp vô vi không thể nghĩ bàn.
- Nhãn căn nơi pháp hữu trụ không thể nghĩ bàn.
- Nhãn căn nơi pháp vô trụ không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại nhĩ căn. Những gì là sáu?
- Nhĩ căn nơi các hành không thể nghĩ bàn.
- Nhĩ căn nơi pháp hữu vi không thể nghĩ bàn.
- Nhĩ căn nơi pháp vô vi không thể nghĩ bàn.
- Nhĩ căn nơi pháp hữu trụ không thể nghĩ bàn.
- Nhĩ căn nơi pháp vô trụ không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại tỹ căn. Những gì là sáu?
- Tỹ căn nơi các hành không thể nghĩ bàn.
- Tỹ căn nơi pháp hữu vi không thể nghĩ bàn.
- Tỹ căn nơi pháp vô vi không thể nghĩ bàn.
- Tỹ căn nơi pháp hữu trụ không thể nghĩ bàn.
- Tỹ căn nơi pháp vô trụ không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại thiệt căn. Những gì là sáu?
- Thiệt căn nơi các hành không thể nghĩ bàn.
- Thiệt căn nơi pháp hữu vi không thể nghĩ bàn.
- Thiệt căn nơi pháp vô vi không thể nghĩ bàn.
- Thiệt căn nơi pháp hữu trụ không thể nghĩ bàn.
- Thiệt căn nơi pháp vô trụ không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại thân căn. Những gì là sáu?
- Thân căn nơi các hành không thể nghĩ bàn.
- Thân căn nơi pháp hữu vi không thể nghĩ bàn.
- Thân căn nơi pháp vô vi không thể nghĩ bàn.
- Thân căn nơi pháp hữu trụ không thể nghĩ bàn.
- Thân căn nơi pháp vô trụ không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại ý căn. Những gì là sáu?
- Ý căn nơi các hành không thể nghĩ bàn.
- Ý căn nơi pháp hữu vi không thể nghĩ bàn.
- Ý căn nơi pháp vô vi không thể nghĩ bàn.
- Ý căn nơi pháp hữu trụ không thể nghĩ bàn.
- Ý căn nơi pháp vô trụ không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại sáu thức. Những gì là sáu?
- Sáu thức nơi các hành không thể nghĩ bàn.
- Sáu thức nơi pháp hữu vi không thể nghĩ bàn.
- Sáu thức nơi pháp vô vi không thể nghĩ bàn.
- Sáu thức nơi pháp hữu trụ không thể nghĩ bàn.
- Sáu thức nơi pháp vô trụ không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại nhãn thức. Những gì là sáu?
- Nhãn thức nơi các hành không thể nghĩ bàn.
- Nhãn thức nơi pháp hữu vi không thể nghĩ bàn.
- Nhãn thức nơi pháp vô vi không thể nghĩ bàn.
- Nhãn thức nơi pháp hữu trụ không thể nghĩ bàn.
- Nhãn thức nơi pháp vô trụ không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại nhĩ thức. Những gì là sáu?
- Nhĩ thức nơi các hành không thể nghĩ bàn.
- Nhĩ thức nơi pháp hữu vi không thể nghĩ bàn.
- Nhĩ thức nơi pháp vô vi không thể nghĩ bàn.
- Nhĩ thức nơi pháp hữu trụ không thể nghĩ bàn.
- Nhĩ thức nơi pháp vô trụ không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại tỹ thức. Những gì là sáu?
- Tỹ thức nơi các hành không thể nghĩ bàn.
- Tỹ thức nơi pháp hữu vi không thể nghĩ bàn.
- Tỹ thức nơi pháp vô vi không thể nghĩ bàn.
- Tỹ thức nơi pháp hữu trụ không thể nghĩ bàn.
- Tỹ thức nơi pháp vô trụ không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại thiệt thức. Những gì là sáu?
- Thiệt thức nơi các hành không thể nghĩ bàn.
- Thiệt thức nơi pháp hữu vi không thể nghĩ bàn.
- Thiệt thức nơi pháp vô vi không thể nghĩ bàn.
- Thiệt thức nơi pháp hữu trụ không thể nghĩ bàn.
- Thiệt thức nơi pháp vô trụ không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại thân thức. Những gì là sáu?
- Thân thức nơi các hành không thể nghĩ bàn.
- Thân thức nơi pháp hữu vi không thể nghĩ bàn.
- Thân thức nơi pháp vô vi không thể nghĩ bàn.
- Thân thức nơi pháp hữu trụ không thể nghĩ bàn.
- Thân thức nơi pháp vô trụ không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại ý thức. Những gì là sáu?
- Ý thức nơi các hành không thể nghĩ bàn.
- Ý thức nơi pháp hữu vi không thể nghĩ bàn.
- Ý thức nơi pháp vô vi không thể nghĩ bàn.
- Ý thức nơi pháp hữu trụ không thể nghĩ bàn.
- Ý thức nơi pháp vô trụ không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại sáu tình. Những gì là sáu?
- Sáu tình nơi các hành không thể nghĩ bàn.
- Sáu tình nơi pháp hữu vi không thể nghĩ bàn.
- Sáu tình nơi pháp vô vi không thể nghĩ bàn.
- Sáu tình nơi pháp hữu trụ không thể nghĩ bàn.
- Sáu tình nơi pháp vô trụ không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại nhãn tình. Những gì là sáu?
- Nhãn tình nơi các hành không thể nghĩ bàn.
- Nhãn tình nơi pháp hữu vi không thể nghĩ bàn.
- Nhãn tình nơi pháp vô vi không thể nghĩ bàn.
- Nhãn tình nơi pháp hữu trụ không thể nghĩ bàn.
- Nhãn tình nơi pháp vô trụ không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại nhĩ tình. Những gì là sáu?
- Nhĩ tình nơi các hành không thể nghĩ bàn.
- Nhĩ tình nơi pháp hữu vi không thể nghĩ bàn.
- Nhĩ tình nơi pháp vô vi không thể nghĩ bàn.
- Nhĩ tình nơi pháp hữu trụ không thể nghĩ bàn.
- Nhĩ tình nơi pháp vô trụ không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại tỹ tình. Những gì là sáu?
- Tỹ tình nơi các hành không thể nghĩ bàn.
- Tỹ tình nơi pháp hữu vi không thể nghĩ bàn.
- Tỹ tình nơi pháp vô vi không thể nghĩ bàn.
- Tỹ tình nơi pháp hữu trụ không thể nghĩ bàn.
- Tỹ tình nơi pháp vô trụ không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại thiệt tình. Những gì là sáu?
- Thiệt tình nơi các hành không thể nghĩ bàn.
- Thiệt tình nơi pháp hữu vi không thể nghĩ bàn.
- Thiệt tình nơi pháp vô vi không thể nghĩ bàn.
- Thiệt tình nơi pháp hữu trụ không thể nghĩ bàn.
- Thiệt tình nơi pháp vô trụ không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại thân tình. Những gì là sáu?
- Thân tình nơi các hành không thể nghĩ bàn.
- Thân tình nơi pháp hữu vi không thể nghĩ bàn.
- Thân tình nơi pháp vô vi không thể nghĩ bàn.
- Thân tình nơi pháp hữu trụ không thể nghĩ bàn.
- Thân tình nơi pháp vô trụ không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại ý tình. Những gì là sáu?
- Ý tình nơi các hành không thể nghĩ bàn.
- Ý tình nơi pháp hữu vi không thể nghĩ bàn.
- Ý tình nơi pháp vô vi không thể nghĩ bàn.
- Ý tình nơi pháp hữu trụ không thể nghĩ bàn.
- Ý tình nơi pháp vô trụ không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại sáu nhân. Những gì là sáu?
- Sáu nhân nơi các hành không thể nghĩ bàn.
- Sáu nhân nơi pháp hữu vi không thể nghĩ bàn.
- Sáu nhân nơi pháp vô vi không thể nghĩ bàn.
- Sáu nhân nơi pháp hữu trụ không thể nghĩ bàn.
- Sáu nhân nơi pháp vô trụ không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại đối tượng tạo tác. Những gì là sáu?
- Đối tượng tạo tác nơi các hành không thể nghĩ bàn.
- Đối tượng tạo tác nơi pháp hữu vi không thể nghĩ bàn.
- Đối tượng tạo tác nơi pháp vô vi không thể nghĩ bàn.
- Đối tượng tạo tác nơi pháp hữu trụ không thể nghĩ bàn.
- Đối tượng tạo tác nơi pháp vô trụ không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại cùng có. Những gì là sáu?
- Các hành cùng có không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi cùng có không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi cùng có không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ cùng có không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ cùng có không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại tự phần. Những gì là sáu?
- Tự phần nơi các hành không thể nghĩ bàn.
- Tự phần nơi pháp hữu vi không thể nghĩ bàn.
- Tự phần nơi pháp vô vi không thể nghĩ bàn.
- Tự phần nơi pháp hữu trụ không thể nghĩ bàn.
- Tự phần nơi pháp vô trụ không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại tương ưng. Những gì là sáu?
- Các hành tương ưng không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi tương ưng không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi tương ưng không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ tương ưng không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ tương ưng không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại báo nhân (nhân dị thục). Những gì là sáu?
- Báo nhân nơi các hành không thể nghĩ bàn.
- Báo nhân nơi pháp hữu vi không thể nghĩ bàn.
- Báo nhân nơi pháp vô vi không thể nghĩ bàn.
- Báo nhân nơi pháp hữu trụ không thể nghĩ bàn.
- Báo nhân nơi pháp vô trụ không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại sáu chấn động. Những gì là sáu?
- Sáu chấn động nơi các hành không thể nghĩ bàn.
- Sáu chấn động nơi pháp hữu vi không thể nghĩ bàn.
- Sáu chấn động nơi pháp vô vi không thể nghĩ bàn.
- Sáu chấn động nơi pháp hữu trụ không thể nghĩ bàn.
- Sáu chấn động nơi pháp vô trụ không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại vọt lên ở phương Đông. Những gì là sáu?
- Các hành vọt lên ở phương Đông không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi vọt lên ở phương Đông không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi vọt lên ở phương Đông không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ vọt lên ở phương Đông không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ vọt lên ở phương Đông không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại chìm lặn ở phương Tây. Những gì là sáu?
- Các hành chìm lặn ở phương Tây không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi chìm lặn ở phương Tây không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi chìm lặn ở phương Tây không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ chìm lặn ở phương Tây không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ chìm lặn ở phương Tây không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại nổi lên ở phương Nam. Những gì là sáu?
- Các hành nổi lên ở phương Nam không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nổi lên ở phương Nam không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nổi lên ở phương Nam không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nổi lên ở phương Nam không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nổi lên ở phương Nam không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại chìm lặn ở phương
Bắc. Những gì là sáu?
- Các hành chìm lặn ở phương Bắc không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi chìm lặn ở phương Bắc không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi chìm lặn ở phương Bắc không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ chìm lặn ở phương Bắc không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ chìm lặn ở phương Bắc không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại nổi lên ở hai bên. Những gì là sáu?
- Các hành nổi lên ở hai bên không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nổi lên ở hai bên không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nổi lên ở hai bên không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nổi lên ở hai bên không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nổi lên ở hai bên không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại chìm lặn ở giữa. Những gì là sáu?
- Các hành chìm lặn ở giữa không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi chìm lặn ở giữa không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi chìm lặn ở giữa không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ chìm lặn ở giữa không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ chìm lặn ở giữa không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại vô minh. Những gì là sáu?
- Các hành vô minh không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi vô minh không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi vô minh không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ vô minh không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ vô minh không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại duyên hành. Những gì là sáu?
- Các hành duyên hành không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi duyên hành không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi duyên hành không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ duyên hành không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ duyên hành không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại hành duyên sắc. Những gì là sáu?
- Các hành hành duyên sắc không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi hành duyên sắc không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi hành duyên sắc không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ hành duyên sắc không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ hành duyên sắc không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại sắc duyên. Những gì là sáu?
- Các hành sắc duyên không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi sắc duyên không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi sắc duyên không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ sắc duyên không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ sắc duyên không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại danh sắc. Những gì là sáu?
- Các hành danh sắc không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi danh sắc không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi danh sắc không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ danh sắc không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ danh sắc không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại danh sắc duyên sáu nhập. Những gì là sáu?
- Các hành nơi danh sắc duyên sáu nhập không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nơi danh sắc duyên sáu nhập không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nơi danh sắc duyên sáu nhập không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nơi danh sắc duyên sáu nhập không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nơi danh sắc duyên sáu nhập không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại sáu nhập duyên xúc. Những gì là sáu?
- Các hành nơi sáu nhập duyên xúc không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nơi sáu nhập duyên xúc không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nơi sáu nhập duyên xúc không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nơi sáu nhập duyên xúc không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nơi sáu nhập duyên xúc không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại xúc duyên thọ. Những gì là sáu?
- Các hành nơi xúc duyên thọ không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nơi xúc duyên thọ không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nơi xúc duyên thọ không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nơi xúc duyên thọ không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nơi xúc duyên thọ không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại thọ duyên ái. Những gì là sáu?
- Các hành nơi thọ duyên ái không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nơi thọ duyên ái không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nơi thọ duyên ái không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nơi thọ duyên ái không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nơi thọ duyên ái không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại ái duyên thủ. Những gì là sáu?
- Các hành nơi ái duyên thủ không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nơi ái duyên thủ không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nơi ái duyên thủ không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nơi ái duyên thủ không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nơi ái duyên thủ không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại thủ duyên hữu. Những gì là sáu?
- Các hành nơi thủ duyên hữu không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nơi thủ duyên hữu không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nơi thủ duyên hữu không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nơi thủ duyên hữu không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nơi thủ duyên hữu không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại hữu duyên sinh. Những gì là sáu?
- Các hành nơi hữu duyên sinh không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nơi hữu duyên sinh không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nơi hữu duyên sinh không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nơi hữu duyên sinh không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nơi hữu duyên sinh không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại sinh duyên lão tử. Những gì là sáu?
- Các hành nơi sinh duyên lão tử không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nơi sinh duyên lão tử không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nơi sinh duyên lão tử không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nơi sinh duyên lão tử không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nơi sinh duyên lão tử không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại vô minh diệt. Những gì là sáu?
- Các hành nơi vô minh diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nơi vô minh diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nơi vô minh diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nơi vô minh diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nơi vô minh diệt không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại hành diệt. Những gì là sáu?
- Các hành nơi hành diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nơi hành diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nơi hành diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nơi hành diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nơi hành diệt không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại sắc diệt. Những gì là sáu?
- Các hành nơi sắc diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nơi sắc diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nơi sắc diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nơi sắc diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nơi sắc diệt không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại danh sắc diệt. Những gì là sáu?
- Các hành nơi danh sắc diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nơi danh sắc diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nơi danh sắc diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nơi danh sắc diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nơi danh sắc diệt không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại sáu nhập diệt. Những gì là sáu?
- Các hành nơi sáu nhập diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nơi sáu nhập diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nơi sáu nhập diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nơi sáu nhập diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nơi sáu nhập diệt không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại xúc diệt. Những gì là sáu?
- Các hành nơi xúc diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nơi xúc diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nơi xúc diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nơi xúc diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nơi xúc diệt không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại ái diệt. Những gì là sáu?
- Các hành nơi ái diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nơi ái diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nơi ái diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nơi ái diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nơi ái diệt không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại thủ diệt. Những gì là sáu?
- Các hành nơi thủ diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nơi thủ diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nơi thủ diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nơi thủ diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nơi thủ diệt không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại sinh diệt. Những gì là sáu?
- Các hành nơi sinh diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nơi sinh diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nơi sinh diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nơi sinh diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nơi sinh diệt không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại lão tử diệt. Những gì là sáu?
- Các hành nơi lão tử diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nơi lão tử diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nơi lão tử diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nơi lão tử diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nơi lão tử diệt không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại ưu bi diệt. Những gì là sáu?
- Các hành nơi ưu bi diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nơi ưu bi diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nơi ưu bi diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nơi ưu bi diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nơi ưu bi diệt không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại pháp bốn Đế. Những gì là sáu?
- Các hành nơi pháp bốn Đế không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nơi pháp bốn Đế không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nơi pháp bốn Đế không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nơi pháp bốn Đế không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nơi pháp bốn Đế không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại tập đế. Những gì là sáu?
- Các hành nơi Tập đế không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nơi Tập đế không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nơi Tập đế không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nơi Tập đế không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nơi Tập đế không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại Diệt đế. Những gì là sáu?
- Các hành nơi Diệt đế không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nơi Diệt đế không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nơi Diệt đế không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nơi Diệt đế không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nơi Diệt đế không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại nhân của khổ. Những gì là sáu?
- Các hành nhân của Khổ, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nhân của Khổ, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nhân của Khổ, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nhân của Khổ, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nhân của Khổ, không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại nhân của tập. Những gì là sáu?
- Các hành nhân của Tập, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nhân của Tập, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nhân của Tập, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nhân của Tập, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nhân của Tập, không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại nhân của Diệt. Những gì là sáu?
- Các hành nhân của Diệt, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nhân của Diệt, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nhân của Diệt, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nhân của Diệt, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nhân của Diệt, không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại nhân của đạo. Những gì là sáu?
- Các hành nhân của Đạo, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nhân của Đạo, không thể nghĩ bàn.
- Ba là pháp vô vi nhân của Đạo, không thể nghĩ bàn.
- Bốn là pháp hữu trụ nhân của Đạo, không thể nghĩ bàn.
- Năm là pháp vô trụ nhân của Đạo, không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại duyên của Khổ. Những gì là sáu?
- Các hành duyên của Khổ, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi duyên của Khổ, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi duyên của Khổ, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ duyên của Khổ, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ duyên của Khổ, không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại duyên của tập. Những gì là sáu?
- Các hành duyên của Tập, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi duyên của Tập, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi duyên của Tập, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ duyên của Tập, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ duyên của Tập, không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại duyên của diệt. Những gì là sáu?
- Các hành duyên của Diệt, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi duyên của Diệt, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi duyên của Diệt, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ duyên của Diệt, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ duyên của Diệt, không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại duyên của đạo. Những gì là sáu?
- Các hành duyên của Đạo, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi duyên của Đạo, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi duyên của Đạo, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ duyên của Đạo, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ duyên của Đạo, không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại hành khổ. Những gì là sáu?
- Các hành nơi hành Khổ, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nơi hành Khổ, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nơi hành Khổ, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nơi hành Khổ, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nơi hành Khổ, không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại hành Tập. Những gì là sáu?
- Các hành nơi hành Tập, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nơi hành Tập, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nơi hành Tập, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nơi hành Tập, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nơi hành Tập, không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại hành Diệt. Những gì là sáu?
- Các hành nơi hành Diệt, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nơi hành diệt, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nơi hành diệt, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nơi hành diệt, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nơi hành diệt, không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại hành Đạo. Những gì là sáu?
- Các hành nơi hành Đạo, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi hành Đạo, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi hành Đạo, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ hành Đạo, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ hành Đạo, không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại thức Khổ. Những gì là sáu?
- Các hành nơi thức Khổ, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nơi thức Khổ, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nơi thức Khổ, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nơi thức Khổ, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nơi thức Khổ, không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại thức Tập. Những gì là sáu?
- Các hành nơi thức Tập, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nơi thức Tập, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nơi thức Tập, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nơi thức Tập, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nơi thức Tập, không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại thức Diệt. Những gì là sáu?
- Các hành nơi thức diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nơi thức diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nơi thức diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nơi thức diệt không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nơi thức diệt không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Đại Bồ-tát lại có sáu loại thức Đạo. Những gì là sáu?
- Các hành nơi thức Đạo, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu vi nơi thức Đạo, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô vi nơi thức Đạo, không thể nghĩ bàn.
- Pháp hữu trụ nơi thức Đạo, không thể nghĩ bàn.
- Pháp vô trụ nơi thức Đạo, không thể nghĩ bàn.
- Các pháp đều không, không thể nghĩ bàn.
Đó là sáu loại.
Này Đồng tử! Các hành của Đại Bồ-tát: hữu vi, vô vi, hữu trụ, vô trụ, đều không, căn bản của sáu hành đã trình bày đầy đủ ở trên. Nếu nói rộng ra thì đến kiếp cùng tận cũng không hết được.