ĐẠI TỲ LÔ GIÁ NA KINH QUẢNG ĐẠI NGHI QUỸ
Dịch Phạn ra Hán: Tam Tạng THIỆN VÔ ÚY
Dịch Hán ra Việt: VỌNG CHI – HUYỀN THANH
QUYỂN THƯỢNG
Cúi lậy Tỳ Lô Giá Na Phật
Hé mở mắt tịnh như sen xanh
Tôi theo Đại Nhật Kinh Vương nói
Cúng dường dựa theo mọi nghi quỹ
Như vậy sẽ mau chóng thành tựu
Thoạt tiên thành tựu lợi tự tha
Các Phương Tiện, Nguyện, Trí vô thượng
Phát khởi Tất Địa do Tín Giải
Tất cả Như Lai Thắng Sinh Tử (Con Thắng Sinh của Như Lai)
Các Hình , Chân Ngôn, thân Đức Phật
Là nơi an trú Ấn oai nghi
Chân Ngôn thù thắng, chốn hành đạo
Đại Thừa Phương Quảng thảy tin sâu
Vì thương sinh chúng mãi luân hồi
Nên tùy lợi ích mà khai diễn
Ý cần quyết định và cung kính
Phát khởi tâm thành , tin vững sâu
Trì Diệu Chân Ngôn, hành Điều Phục
Giải hết muôn duyên đủ ngọn ngành
Đã được truyền dạy ấn khả xong
Gặp Thầy như thế nên cung kính
Chiêm ngưỡng xem như Thầy cõi thế
Cúng dường trợ cấp tùy theo việc
Khéo thuận ý Thầy, tạo an vui
Cúi đầu xin Đấng Thắng Thiện Thệ
Nguyện Tôn tương ứng dạy truyền con
_ Ngay nơi chốn ấy Thầy xây dựng
Đàn tròn vi diệu Tạng Đại Bi
Như pháp triệu vào Man đồ la ( Mandala_ Đàn Trường )
Tùy căn truyền thụ Tam Muội Gia (Samaya_ Bản Thệ Nguyện)
Đàn Trường, Giáo,Bản Chân Ngôn ấn
Lắng ghi lời Tôn Sư truyền miệng
Thảy đều luôn phụng thỉnh, cúng dường
Nơi thụ học Thầy cùng Phạm Hạnh
Mỗi mỗi đừng mang tâm hủy hoại
_ Tiếp, lễ Quán Đỉnh truyền Giáo Tôn
Hỏi nơi tu nghiệp của Chân Ngôn
Kẻ Trí mong Thầy ấn khả xong
Y theo địa phương, chốn thích nghi
Như Pháp dựng bày Man đồ la
Lại thường đầy đủ Tuệ Kham Nhẫn
Tĩnh mệnh dù có bạn hay không
Nên cùng Diệu Pháp cùng Kinh quyển
Quyết hành thành tựu pháp Tự tha
Chẳng nương Trời (Các vị Trời) khác trừ sợ hãi
Đầy đủ như trên, ấy bạn lành
_ Hành nhân chọn được nơi chốn xong
Mỗi ngày an trú nơi Niệm Tuệ
Y Pháp nằm nghỉ và thức giấc
Trừ hết tất cả điều gây chướng
Nên hướng về phương có Bản Tôn
Toàn thân sát đất chống tay lễ
“Quy mệnh mười phương Chính Đẳng Giác
Ba đời tất cả đủ ba Thân
Quy mệnh tất cả Pháp Đại Thừa
Quy mệnh Chúng Bồ Đề Bất Thoái
Quy mệnh các Minh, Tôn Bí Mật Thanh Tịnh ba nghiệp, cung kính lễ ”
_ Tác Lễ Phương Tiện Chân Ngôn :
Án -Nẵng Mạc Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đa Ta Dã Nhĩ Phộc Ngật Chất Đa Bá Na Mạn Ná Nan Lỗ Nhĩ ”
OM NAMAH SARVA TATHÀGATA KÀYA VÀK CITTA VAJRA VANDANÀM KARA UMI
Quỳ gối phải xuống, hối tội xưa
Con do gom chứa sự vô minh
Gây nên tội lỗi thân, miệng, ý
Tham, dục, sân, si che bản tâm
Đối với Phật, Pháp, Thánh Hiền Tăng
Cha mẹ, đạo sư với bạn lành
Cũng như vô lượng ức chúng sinh
Luân chuyển chìm trong giòng sinh tử
Lầm lỡ tạo nên bao tội nặng
Nay đối trước mười phương chư Phật
Sám tội xưa nguyện chẳng dám làm
_ Xuất Tội Phương Tiện Chân Ngôn (Dùng Đại Tuệ Đao Ấn )
“ Án Tát Phộc Bá Ba Tát-Bố Tra Ná Ha Nẵng Phộc Nhật-La Dã Sa Phộc Hạ”
OM SARVA PÀPA SPHAT DAHANA VAJRÀYA SVÀHÀ
Quy mệnh mười phương Phật ba đời
Ba loại Thường Thân Tạng Chính Pháp
Mọi Bí mật Bồ Đề thắng nguyện
Nay con đều chân chính Quy Y
_ Quy Y Phương Tiện Chân Ngôn
“ Án Tát Phộc Một Đà Mạo Địa Tát-Đát-Man Thiết La Tiên Nghiệt Sa Nhĩ Phộc Nhật-La Đạt Ma Hiệt Lộ ”
OM SARVA BUDDHA BODHISATVANÀM SARANAM
GACCHAMI VAJRA DHARMA HRÌH
Con tịnh thân này lìa bợn nhơ
Cùng thân, miệng, ý của ba đời
Số nhiều hơn bụi hơn biển lớn
Phụng hiến tất cả chư Như Lai
_ Thí Thân Phương Tiện Chân Ngôn (Dùng Độc Cổ Xử Ấn )
“Án Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đa , Bố Nặc Bát-La Phộc Ngật Đa Nẵngdạ Đát Mãn Nam. Niết-Ly Dã Đa Dạ Nhĩ . Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đa Thất Giá Địa Để Sắt Sá . Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đa Nặc . Nam Mô A Vị Thiết Đổ ”
OM SARVA TATHÀGATA PÙJA PRAVARTTÀNÀYA ATMANAM NIRYÀTA YÀMI . SARVA TATHÀGATA’SCA ADHISTATAM .SARVA TATHÀGATA JNÀ ME AVI SA TU
Tâm Tĩnh Bồ Đề, báu thắng nguyện
Nay con khởi Pháp cứu quần sinh
Bao giòng giống khổ gây phiền nhiễu
Cùng với Vô Tri, não hại thân
Cứu nhiếp, Quy Y khiến giải thoát
Thương làm lợi ích các Hàm Thức
_ Phát Bồ Đề Tâm Chân Ngôn (Dùng Kim Cương Phôc Ấn )
“ Án Mạo Địa Chất Đa . Mẫu Đát Ba Ná Dạ Nhĩ ”
OM BODHICITTAM UTPÀDA YÀMI
Trong khắp cả mười phương Thế Giới
Có bao nhiêu bậc Chính Biên Tri
Mọi lời khéo léo ý thâm sâu
Chỉ riêng Phật rông độ sinh muôn loài
Bao nhiêu nghiệp tu trì Phước Đức
Nay con xin hết thảy tùy vui
_ Chân Ngôn ấy là : (Dùng Quy Mệnh Hợp Chưởng)
“ Án Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đa . Bổn Nặc Nặc Nẵng Nỗ Mộ Nại Na Bố Nặc Mê Già . Tam Mộ Nại-Ra Tất-Phả La Ninh , Tam Ma Duệ , Hồng“
OM SARVA TATHÀGATA PUNYA JNÀNA ANUMUDANA , PÙJA
MEGHA SAMUDRA SPHARANA SAMAYE HÙM
Nay con khuyến thỉnh các Như Lai
Bồ Tát, bậc bí mật cứu thế
Nguyện xin khắp cả mười phương Giới
Thường kéo mây lớn tuôn mưa Pháp
_ Khuyến Thỉnh Chân Ngôn :
“ Án Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đa. Đệ Sái Ninh Bố Nặc Ninh Già Mộ Nại Ra . Tát-Phả La Ninh , Tam Ma Duệ . Hồng ”
OM SARVA TATHÀGATA ADDHESANA PÙJA MEGHA
SAMUDRA SPHARANA SAMAYE HÙM
Nguyện nơi cư trú của Phàm Phu
Mau lìa khổ não bám trên thân
Sẽ được đến nơi không nhơ bẩn
Trụ thân Vô Tĩnh trong Pháp Giới
_ Thỉnh Pháp Thân Chân Ngôn ( Dùng Ngoại Phộc Phong Câu )
“ Án Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đa . Nại Đệ Sái La Nhĩ . Tát Phộc Tát Đát-Phộc Hệ Đa Lật-Tha Da. Đạt Ma Đà Đổ Tát Thể Để Lật-Phộc Mạt Để ”
OM SARVA TATHÀGATA ADDHESA YÀMI – SARVA SATVA
HÌTA ARTHÀYA DHARMADHÀTU STHITIRBHAVATU
Bao nhiêu Thiện Nghiệp tu hành được
Vì muốn lợi cho mọi chúng sinh
Nay con chân chính hồi hướng hết
Trừ sinh tử khổ đến Bồ Đề
_ Hồi Hướng Chân Ngôn :(Dùng Phổ Thông Ấn )
“ Án Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đa . Niết-Ly Dã Đát Nẵng Bố Nặc Ninh Già Tam Mộ Nại-La . Tát-Phả La Ninh La Ninh Tam Ma Duệ . Hồng ”
OM SARVA TATHÀGATA NIRYÀTANA PÙJA MEGHA SAMUDRA. SPHARANA SAMAYE HÙM
Muốn khiến toàn Thân Tâm thanh tĩnh
Xót thương cứu nhiếp nơi Tự Tha
Tâm tĩnh như vậy lìa bợn nhơ
Tùy nơi ưa thích, thân an tọa
_ Tiếp, kết Tam Muội Gia
Lại vào Pháp Giới Sinh
Tát Đóa Bị Giáp Trụ
Dục Tính Giới Hữu Tình
Trước dùng Pháp Giới Sinh
Ấn Minh ngay trái tim
Quán sát Tự Tính Tuệ
Trong Thể có chữ La
Toàn thân thành quả Trí
Bợn nhơ chẳng thể được
Phật nói lửa giữa trên Tam giác sinh ánh lửa
Lửa mạnh như mặt trời
Thiêu đốt vọng phân biệt ( Phân biệt hư vọng )
Tạng Thức hết phân biệt
Đại với Uẩn,Xứ, Giới
Đều khiến Tính Tịch Diệt
Hai tay Kim Cương Quyền
Bung ngón Phong (ngón trỏ) duỗi ra
Là Ấn Tĩnh Pháp Giới
_ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Nẵng Mạc Tam Man Đa Bột Đà Nẫm – Lãm ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – RAM
Xưng Minh trên ba lần
Nâng ấn lên đỉnh đầu
Từ từ hạ xuống chân
Hay đốt Uẩn, tứ Đại
Các Pháp vốn chẳng sinh
Vì Tự tính tịch diệt
Đây là Tĩnh Tâm Địa
Gọi là chữ đốt lửa
Đốt hết Giới Hữu Tình
Các Pháp vốn chẳng sinh
Tâm Tính tự thanh tĩnh
_ Tiếp, quán A Tự Luân
Tất cả Phật gia trì
Màu như hoàng kim tụ
Tướng rộng khắp các phương
Tính không thể phá hoại
Là Kim Cương Địa Luân
Gia trì nơi thân dưới
Gọi là Du Già Tọa Tức Kim Cương Bảo Giới
_ Chân Ngôn ấy là :
“ Quy Mệnh_A ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – A
Ấn như Kim Cương Tuệ
Do lực Ấn Chân Ngôn
Gia trì thành Du Già
Kim Cương Bất hoại Tọa
Tiếp, quán Kim Cương Trí
Ánh sáng rọi hữu tình
Khiến đồng được Địa này
Trong Đồng Thể Đại Bi
Hay sinh nơi chữ noãn
Tưởng đặt ngay lỗ rốn
Tỏa ánh sáng tròn trắng
Như ánh trăng cửu trùng
Trú ở trong sương mờ
Tuôn chảy nước Cam lộ
Thấm nhuần giới chúng sinh
Tên là Định Thủy Luân
Gia trì nơi lỗ rốn
Nên gọi là “Đại Bi Thủy ”
Chân Ngôn ấy là : “ Quy mệnh – Noãn ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – VAM
Ấn đồng với Liên Hoa Do lực Ấn Chân Ngôn
Vì gia trì oai đức
Được Đại Bi Tam Muội
Tiếp, quán Đại Bi Định
Thể đồng Tư Tính Tuệ
Hào quang tĩnh không nhơ
Hay sinh ở chữ lam
Màu đỏ như mặt trời
Tam giác sinh lửa oai
Tên là Tuệ Hỏa Luân
Nên gọi Tuệ Hỏa Uy
_ Chân Ngôn ấy rằng : “ Quy mệnh -Lam ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – RAM
Ấn đồng Đại Tuệ Đao
Do lực của Ấn Minh
Gia trì thành Tự Tính
Mới dựng Tướng Hỏa Luân
_ Tiếp, quán Tự Tính Phong
Ánh lửa Tuệ cổ động
Hay sinh ở chữ hàm (曳 _ HAM)
Hình như nửa vành trăng
Màu xanh đen oai nộ
Lay động Giới mười phương
Nghiệp nhân quả hữu tình
Thảy đều không Tự Tính
Tính vốn không buộc cởi
Thành Giải thoát Phong Luân
Gia trì khoảng lông mày ( Tam Tinh )
Hay phá chúng Ma ác
Nên gọi Giải thoát Phong
_ Chân Ngôn ấy là : “ Quy Mệnh – Hàm ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – HÀM
Ấn đồng Chuyển Pháp Luân
Do lực Ấn Chân Ngôn
Thành Giải thoát Phong Luân
_ Tiếp, quán Giải Thoát Tính
Thể “Không” chứa mọi màu
Chân Không sinh chữ khiếm
Tưởng đặt trên đỉnh đầu
Màu đen huyền rộng khắp
Viên mãn khắp mười phương
Tên là Đại Không Luân
Tất cả không chướng ngại
_ Chân ngôn ấy là : “ Quy Mệnh Khiếm ” NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – KHAM
Bấy giờ Đức Thế Tôn nhập vào Giáng Phục Tứ Ma Tam muội nói : Cú mãn túc, Ấn phổ thông xong
Ngũ Xứ Chân Ngôn rằng :
“ Án Tát-Phộc Tha Khiếm . Ôn Ná Nghiệt Đế Tát-Phả La Tứ Hàm Nga Nga Na Khiếm . Sa Phộc Hạ ”
OM SARVATHÀ KHAM UDGATE SPHARA HÌMAM GAGANAKAM
SVÀHÀ
Do lực Ấn Chân Ngôn
Hay giáng phục bốn Ma
Phiền não, năm Uẩn, chết
Giải thoát khỏi sáu đường
Đầy đủ Nhất Thiết Trí
Tĩnh năm Uẩn bốn Đại
Thành năm phần Pháp Thân
_ Tiếp, kết Tam Ma Gia
Lại vào Pháp Giới Sinh
Tát Đóa Bi Giáp Trụ
Rồi Tĩnh Khí Thế Giới (Thế giới vật chất)
Giống như Pháp Giới Sinh
Liền chuyển tại trái tim
Xưng Minh ba lần xong
Dùng Ấn tưởng đốt đất
Nước, gió, lửa, hữu vi
Tất cả như kiếp thiêu
Hành vô vi, không giới
Hai Giới đồng một Không
Dứt lìa lỗi Hữu Vi
Ngưng tụ đồng Đại Không
Nơi chốn Phật mười phương Nên gọi “Tĩnh Nhị Giới ”
Chân Ngôn ấy là : “ Quy Mệnh_ Lam ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – RAM
Bậc Chân Ngôn quán sát
Tình Giới đồng Đại Không
Chứa niệm Bản Tính Không
Dựng lên Vô Vi Giới
Nghiêm Tĩnh Quốc Độ Phật
Nên Đại Nhật Thế Tôn
Vào Pháp Giới Câu Xá ( Pháp Giới Tạng )
Trang nghiêm tại Tam muội
Dùng hiện nơi pháp giới
Vô tận trang nghiêm nên
Dùng môn hạnh Chân Ngôn
Độ không sót Giới Chúng
Tiếp, nên niệm Trì Địa
Cảnh giới nơi Địa Thần
Cảnh Giác Địa Thần kệ : (Tay Định (tay trái) cầm chày Trí đặt nơi trái tim Tay Tuệ (tay phải) án năm ngón tay lên mặt đất )
“Bậc Thiên thân hộ giả
Nơi các Phật, Đạo Sư
Tu hành hạnh thù thắng
Tĩnh Địa Ba la mật
Như chúng Ma quân kia
Thích Sư Tử cứu thế
Ta cũng giáng phục Ma
Ta vẽ Man Đồ La ”
_ Tuyên thuyết kệ phát sinh
Hay sinh tùy loại hình
Pháp tướng của các Pháp
Chư Phật với Thanh Văn
Cứu Thế Nhân, Duyên Giác
Chúng Bồ Tát cần dũng
Và Nhân Tôn cũng vậy
Chúng Sinh, Khí Thế Giới
Theo thứ tự thành lập
Các Pháp theo sinh trú
Luôn luôn sinh như thế
Do đủ phương tiện Trí
Xa lìa nghi Vô Tuệ
Mà quán sát Đạo này
Các Chính Biến Tri nói
Như chư Phật phát sinh
Tự tính, pháp Vô Vi
Năm Luân Tam Muội Trí
Đồng Pháp Giới thanh tĩnh
Hành giả trụ Đẳng Dẫn
Quán mười câu Duyên Sinh
Biết Uẩn vốn chẳng sinh
Ắt lại không có diệt
Trong nơi chẳng sinh diệt
Thứ tự thành năm Luân
Thanh Tĩnh khí Thế Giới
Phương dưới quán chữ khiếm
Viên mãn khắp mười phương
Chứa hòa tất cả sắc
Tính sắc huyền không ngại
Nên gọi Đại Không Luân
_ Chân ngôn ấy là : “ Quy mệnh _Khiếm ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – KHAM
Tiếp, trên quán chữ hàm
Hình nửa vành trăng ngửa
Xanh đen sinh gió lớn
Lộ oai nghi Đại lực
Giữ các cõi mười phương
Nên gọi Đại Phong Luân
Chân Ngôn ấy rằng : “ Hàm ”
HAM
Tiếp, trên quán chữ lam Tam giác sinh lửa mạnh
Giống như lửa kiếp tai
Nên gọi Đại Hỏa Luân
Chân Ngôn ấy rằng : “ Lam ”
RAM
Tiếp, trên quán chữ noãn (VAM)
Hình giống trăng cửu trùng Vành sáng màu trắng tinh
Trú nơi sương dày đặc
Hay mưa tất cả nước
Tràn đầy Đại Thiên Giới
Nên gọi Đại Thủy Luân _Chân Ngôn ấy là : “Noãn ” VAM
Tiếp, trên quán chữ A
Màu sắc như hoàng kim
Tướng hình vuông rông lớn
Chẳng dùng số đếm được
Tính bền chắc khó hư
Giữ gìn vô lượng cõi
Tên Kim Cương Địa Luân
_ Chân Ngôn Ấy rằng : “ A ”
Kim Cương mãn túc cú
Ba niệm Minh phổ thông
Gia trì thành năm Luân
_ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Án Tát-Phộc Tha Khiếm . Ôn Na Nghiệt Đế Tát-Phả La Tứ Hàm . Nga Nga Na Khiếm . Sa-Phộc Hạ ”
OM SARVATHÀ KHAM UDGATE SPHARA HÌMAM GAGANAKAM SVÀHÀ
Do lực Ấn Chân Ngôn
Gia trì Khí Thế Giới
Năm Luân đều thành tựu
Như các cõi của Phật
Các loại báu trang nghiêm
Cây báu nhiều hoa quả
Tràn khắp trong Pháp Giới
Thanh tĩnh rất nghiêm khiết
Tiếp, tưởng là biển lớn
Năm báu làm bốn bờ
Đáy trải cát vàng diệu
Quán Quang Luân chữ vĩ
Tiếp, tưởng là biển lớn Nước công đức ra vào
Tràn đầy trong biển ấy
Kết Vô Tận Hải Ấn
Định Tuệ (2 tay trái phải) cùng cài nhau
_ Chân Ngôn ấy rằng : ( Đại Hải Chân Ngôn)
“ Án vĩ ma lô na địa hồng ”
OM VIMALA UDADHI HÙM Do lực Ấn Chân Ngôn
Khiến vào nơi không giảm
Tiếp, ở trong biển kia
Dùng một Duyên quán tưởng
Núi Di Lô ( Sumeru ) tám ngọn Định Tuệ cùng hợp trong
Kết thành núi Di Lô
_ Chân Ngôn ấy rằng : (Bảo Sơn chân ngôn)
“ Án a tả la hồng ‘
OM ACALA HÙM
Do lực Ấn Chân Ngôn
Tám ngọn đều viên mãn
Tiếp, trên quán chữ phộc
Thành Đại Yết Ma Luân
Dùng chữ hoa báu lớn
Bền chắc không khuynh động
Chân Ngôn ấy rằng : (Dùng Đại Yết Ma Ấn )
“Quy Mệnh – A Tam Mang Bát Đa Đạt Ma Đà Đổ . Nghiệt Đăng Nghiệt Đa Nam . Tát-Phộc Ha . Ám Khiếm Ám Lam Thấm Sách . Hàm Hạc . Lam Lộ .Nõan Phộc .Sa-Phộc Hạ Hồng Lam Lộ . Hạ-La Hạc .Sa-Phộc Hạ .Lam Lộ SaPhộc Hạ ”
(Đại Chân Ngôn Vương )
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ ASAMAPTA DHARMADHÀTU
GATI GATÀNÀM _ SARVATHÀ ÀM KHAM _ AM AH _ SAM SAH _ HA HAH _ RAM RAH _ VAM VAH SVÀHÀ _ HÙM RAM RAH HRA HAH
SVÀHA _ RAM RAH SVÀHÀ
Tiếp, lại nên quán tưởng
Bên trên Yết Ma luân
Quán chữ a (狣) trong đấy
Chuyển thành hoa sen trắng
Đài nhụy đều tươi tốt
Tám cánh sen rộng lớn
Các báu tự trang nghiêm
_ Chân Ngôn ấy rằng : “ Quy Mệnh – A ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – A
Do lực Ấn Chân Ngôn
Dùng ấn xoay ba vòng
Bày khắp cả tám phương
Tưởng trăm ngàn tòa sen
Chúng Thánh Tôn sẽ ngồi
Tòa Kim Cương Bất Hoại
Tiếp an bày năm sắc
la lam ca ma ha ( RA RAM KA MA HÀ )
Màu trắng, đỏ, vàng, xanh
Thấm nhuộm Giới Chúng Sinh
Khiến đồng màu khắp Giới
Tiếp, bày Ấn Kim Cương
Kết Kim Cương Tuệ Ấn
_ Chân Ngôn ấy rằng : “Quy Mệnh – Hồng ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – HÙM
Do lực Ấn Chân Ngôn
Chuyển ba (lần) ấn Kim Cương
Phát ra như ánh lửa
Minh ấy rộng khắp cả
Tất cả các cõi Phật
Dùng tâm không nghi lự
Lưu xuất rộng khắp cả
Đạo Kim Cương ba cõi
Trong có cung pháp giới
Lầu gác báu rộng lớn
Trong (đó), quán Man Đồ La
Tiếp, kết Chuyển Pháp Luân
Ấn như Kim Cương Đỉnh
Chân Ngôn ấy rằng :
“ Án Phộc Nhật-La Xước Ngật-La Hồng Nhược Hồng Noãn Hộc ”
OM VAJRA CAKRA HÙM _ JAH HÙM VAM HOH
Niệm Chân Ngôn ấy xong
Ấn tim, trán, họng, đỉnh
Cho đến tùy chỗ ấn
Thành Đại Man Đồ La
Đại Bồ Tát lập xứ
Gọi tên Man Đồ La
Hành giả trú chốn này
Quán chữ A (狣) trong gương
Tia lửa đều diệu hảo
Ánh sáng rộng khắp nơi
Soi sáng giới chúng sinh
Như hội ngàn tia điện
Trì Phật, sắc tướng hảo
Ở sâu trong gương tròn
Ứng hiện các nơi chốn
Giống mặt nước in trăng
Hiện khắp trước chúng sinh
Tiếp, ở bên trên đầu
Trong đỉnh hội giao tế Tiêu biểu, điểm Đại Không
Suy tư về chữ ám
Diệu hảo tịnh không nhơ
Như thủy tinh, trăng, điện
Nói Pháp Thân tịch Tĩnh
Tiếp, tùy quán Quang Luân
Tưởng dựng chữ Phộc La
Phóng vô lượng ánh sáng
Thành Đại Viên Minh Luân
Soi sáng giới chúng sinh Cho đến mọi vi trần
Ảnh vào hào quang tròn
Viên quang chân ngôn rằng
{Dùng Đại Hộ Ấn, hai Không (2 ngón cái) co vào trong lòng bàn tay, bung duỗi hai luân Phong (2 ngón trỏ) }
“ Nhập Phộc La Ma Ngật Nãi Đát Tha Nghiệt Đa Ngật-Chỉ Sa Phộc-Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – JVALÀ MÀLINI
TATHÀGATA ARCI SVÀHÀ
Niệm Chân Ngôn ấy xong
Dùng Ấn chuyển ba vòng
Hiện khắp Viên Quang Luân
Trong hiện phật bồ tát
Y như thế tu trì
Hành giả tọa Du Già
Thân đồng Chấp Kim Cương
Chữ la làm nhãn giới
Ánh đuốc giống đèn sáng
Gập cổ hơi cúi đầu
Lưỡi để trên hàm ếch
Dùng để quán Tâm Xứ
Thường hiện trước gương tròn
Tâm chân thật như vậy
Bậc Du già chuyển chữ
Vào hạnh Man Đồ La
Quán tất cả Đại Hội
Vào Cam Lộ Tam Muội
Do Định Lực ấy nên
Nói Nhất Thiết Tam Thế
Vô Ngại Lực Minh Phi
_ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Đát Nãi Dã Tha : Nga Nga Nẵng Tam Mê . A Bát-La Để Tam Mê . Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đa Tam Ma Đa Nỗ Nghiệt Đế . Nga Nga Nẵng Tam Ma Phộc La Lạc Khất-Sái Nãi . Sa Phộc-Hạ ”
TADYATHÀ : GAGANA SAME . APRATI SAME . SARVA TATHÀGATÀ SAMANTA ANUGATE GAGANA SAMA , VARA LAKSANE SVÀHÀ
Niệm Minh ấy tám lần
Vì cảnh giới Vô Nhị
Lại nói lời Kê này
“ Do đây Phật gia trì
Bồ tát đại danh xưng
Nơi Pháp không ngăn ngại
Hay trừ diệt mọi khổ
Câu, “ Tâm vốn chẳng sinh ”
Vì gia trì tự thân
Và dùng Trì Kim Cương
Thượng Thủ Chấp Kim Cương
Lắng nghe Kim Cương Thủ
Tự Luân Man Đồ La
Chân Ngôn tu hành hạnh
Hay làm các việc Phật
Hiện khắp cả sắc thân
Bấy giờ Chấp Kim Cương
Từ tòa sen Kim Cương
Chuyển vòng rồi bước xuống
Đỉnh lễ Đại Nhật Tôn
Tuyên phát lời tán thán
_ “ Quy mệnh Bồ Đề Tâm
Quy mệnh pháp Bồ Đề
Cúi đầu xin làm lễ
Đẳng “Địa Ba La Mật”
Kính lễ bậc làm trước
Quy mệnh đấng chứng Không”
Chấp Kim Cương khen xong
“Nguyện xin pháp Vương Tôn
Thương xót hộ niệm con
Dùng lời nói diễn thuyết
Vì lợi ích chúng sinh
Tu chân ngôn viên mãn”
Đại Nhật Biến Chiếu Tôn
Bảo Chấp Kim Cương rằng
“Ta, tất cả Bản sơ
Tên là Thể Sở Y
Nói Pháp không thể sánh
Vốn Tịch không gì hơn”
Phật nói Già Tha này
Tác như vậy, gia trì
Gia trì Chấp Kim Cương
Với các chúng bồ tát
Hay thế bậc thắng nguyện
Phật , chốn tòa Bồ Đề
Đại Nhật như Hư Không
Không hý luận không hai
Tương ứng hành Du Già
Mà thành tựu nghiệp này
Tức thời Đại Nhật Tôn
Từ mọi chỗ trên thân
Đều xuất hiện các chữ
Ở tất cả Thế Gian
Kim Cương và Bồ Tát
Duyên Giác với Thanh Văn
Cho đến các chúng sinh
Suy tư thành Tất Địa
Mọi loại đồng y xứ
_ Chân ngôn ấy rằng : “A’
Bí mật chủ ! Chữ A
Tất cả Phật gia trì
Hiện khắp sắc thân tượng
Tất cả Phật Tâm này
Bí mật ở trong mật
Đại Bi Thai Tạng Sinh
Đại Man Đồ La Vương
Xếp đặt chỗ Thắng Thiên
Hạnh Tam muội thần thông
Du già A Đô Lê ( Đạo Sư Du Già )
Quán chữ A trong gương
Phóng ánh sáng tĩnh diệu
Hiện khắp trong viên quang
Thiên giới làm Tăng số
Phóng ra Quang Diễm Luân
Tiếp, nên chuyển chữ A
Thành Đại Biến Chiếu Tôn
Đạo sư thành Chính Giác
Dùng vào Man Đồ La
Chủng tử chữ vây quanh
Đều cầm giữ Tiêu xí
Tùy tính khiến khai ngộ
Khắp tất cả thân ngữ
Tâm Phật cũng như thế
Diêm Phù màu vàng trong
Vì tương ứng Thế Gian
Ngồi Kiết Già trên sen
Chính Thọ lìa các độc
Thân mặc áo lụa mỏng
Tổng trì Phát Kế Quang ( Ánh sáng của búi tóc )
Tự Môn chuyển thành Phật
Lợi khắp các chúng sinh
Bậc Du Già quán sát
Một thân với hai thân
Cho đến Vô lượng thân
Mỗi mỗi trú Tam Muội
Thảy đều nhận Phật hóa
Nguyện sinh Hoa Tạng Hải
Cùng nhập vào Nhất Thể
Thành Đại Man Đồ La
Tiếp quán Hư Không Tạng
Quảng Đại Bảo Lâu Các
Ngay trong gác báu lớn
Bày từng hàng cột báu
Khắp nơi treo phướng lọng
Muôn rèm châu đan ngang
Áo báu diệu rũ treo
Mây hương hoa lan khắp
Cùng với mây các báu
Mây hoa rải như mưa
Phơi phới trang nghiêm đất
Tiếng phách hòa êm tai
Ca tấu cùng âm nhạc
Trong Đàn tưởng tĩnh khiết
Bình báu với Ứ Già
Cây Vương báu hé vươn
Đèn Ma Ni soi chiếu
Tam Muội Tổng Trì Địa
Dáng thiếu nữ tự tại
Đẳng Phật Ba La Mật
Bồ đề, Diệu Liên Hoa
Phương tiện dùng kỹ thuật
Ca vịnh âm diệu pháp
Như mây tụ cúng dường
Mỗi mỗi Phật Hải Hội
Cúng dường Chư Như Lai
Chúng Bồ tát Kim Cương
Dùng lực công đức Ta
Lực Như Lai gia trì
Cùng với lực pháp giới
Cúng dường khắp an trú
Hư Không Tạng Minh Phi
Kim Cương Hợp Chưởng Ấn
_ Chân ngôn ấy rằng : (Hư Không Tạng Minh Phi chân ngôn)
“ Nẵng Mạc Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đế Lật – Vĩ Thấp-Phộc Mục Khế Tệ – Tát Phộc Tha Khiếm – Ôn Ná Nghiệt Để Đát Pha La Tứ Hàm – Nga Nga Ná Kiếm – Sa Phộc-Hạ ”
NAMAH SARVA TATHÀGATEBHYAH . VI SVA MUKHEBHYAH SARVATHÀ KHAM UDGATE SPHARA HÌMAM GAGANAKAM SVÀHÀ
Phụng thỉnh Đại Nhật Biến Chiếu Tôn
Trần sát Hải hội chư Như Lai
Chúng Thanh Văn, Kim Cương, Bồ Tát
Vân tập khắp lầu các rộng lớn
Vô biên chúng Thánh đều chứng biết
Nay con như Phật , tĩnh hai Giới
Thành thân xây dựng Man đồ la
Các loại trang nghiêm, nay đã xong
Chẳng bỏ Bi Nguyện đều giáng lâm
Nguyện xin Thánh Chúng tròn Bản nguyện
Nhiếp thọ Tự tha thành Tất địa
Khi ấy Đức Bact Già Phạm liền trú ở Thân Vô Hại Lực Tam muội. Vì trú ở Định ấy cho nên nói “ Nhất thiết Như Lai nhập Tam muội gia biến nhất thiết vô năng chướng ngại lực vô đẳng Tam lực Minh Phi ” Tướng của Mật Ấn đó là : Dùng tay Định Tuệ (2 tay trái phải) chắp lại, giữa rỗng. Hai luân Hư Không (2 ngón cái) dựng đứng hợp song song. Tụng rằng :
Đây Đại Ấn Cứu Thế
Của tất cả chư Phật
Chính Giác Tam Muội Gia
An trú nơi ấn này
_ Chân ngôn ấy rằng : (Nhập Phật Tam Muội Gia Chân ngôn)
“ A Tam Mê . Đát-Lý Tam Mê Tam Ma Duệ . Sa-Phộc-Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – ASAME TRISAME SAMAYE . SVÀHÀ
Này Bí Mật Chủ ! Minh Phi như vậy thị hiện tất cả Như Lai Địa, chẳng vượt ba pháp đạo giới mà vẫn viên mãn Địa Ba La Mật
Lại dùng tay Định Tuệ làm quyền. Hai luân Hư Không ( 2 ngón cái ) co vào
trong lòng bàn tay, rồi duỗi hai luân Phong (2 ngón trỏ) . Đây là Tĩnh Pháp Giới Ấn
_ Chân Ngôn ấy rằng : (Pháp Giới Sinh Chân Ngôn)
“ Lam – đạt ma đà đổ sa phộc bà phộc cú hàm ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – RAM DHARMADHÀTU SVABHÀVAKA UHAM
Lại dùng tay Định Tuệ. Năm luân cùng loại lần lượt móc cùng nhau. Hai luân Hư Không ( 2 ngón cái ) cong đầu cùng hướng vào nhau. Tụng rằng :
Đây gọi là: Thắng Nguyện
Cát Tường Pháp Luân Ấn
Bậc Thế Y cứu đời
Thảy đều chuyển pháp luân
Chân Ngôn rằng :
“Nẵng Mạc Tam Mãn Đa Phộc Nhật-La Nẫm . Phộc Nhật-La Đát-Ma Cú Hàm ”
NAMAH SAMANTA VAJRANÀM – VAJRA ATMAKA UHAM
Do lực Ấn Chân Ngôn
Sẽ trú nơi Đẳng Dẫn (Samapati)
Đế quán thân Ta đây
Tức là Chấp Kim Cương
Vô lượng loài ác Ma
Chư Thiên, chư Hữu thấy
Như Kim Cương Tát đóa
Đừng sinh tâm nghi hoặc
Tiếp, nên mặc giáp trụ
Quán sát nơi trang phục
Tòan thân sinh ánh lửa
Dùng để trang nghiêm thân
Các Ma, loài gây chướng
Với các loài ác tâm
Trông thấy đều chạy tan
Định Tuệ (2 tay) Tam Bộ Tra
Chỉ quán hai Luân Phong ( 2 ngón trỏ )
Hợp giữ hai luân Hỏa ( 2 ngón giữa)
Hai Không ( 2 ngón cái ) giáp song song
Trú trong lòng bàn tay
Kim Cương Giáp Trụ Ấn
Do lực Ấn Chân Ngôn
Liền quán chữ vô cấu
Chân ngôn ấy rằng : ( Kim Cương Khải Chân Ngôn)
“Nẵng Mạc Tam Mãn Đa Phộc Nhật-La nản . Án Phộc Nhật-La Ca Phộc Xả . Hồng ”
NAMAH SAMANTA VAJRANÀM – OM VAJRA KAVACA HÙM
Do lực Ấn Chân Ngôn
Tưởng đặt ấn năm chỗ
Trán, hai vai, tim, họng
Toàn thân ánh Tam Muội
Thiên Ma không thể hại
Tiếp, kết Pháp Giới Sinh
Tưởng chữ la màu trắng
Dùng điểm Không nghiêm sức
Như chuỗi châu buộc tóc
Đặt ở trên đỉnh đầu
Giả sử trong trăm kiếp
Tích tụ muôn tội nhơ
Do đây trừ diệt hết
Định, Tuệ phong ( 2 ngón trỏ ) viên mãn
Liền đồng Phápp Giới Sinh
Chân ngôn ấy rằng “lãm ” (RAM) Chân Ngôn đồng Pháp Giới
Trừ vô lượng chúng tội
Chẳng lâu sẽ thành tựu
Trú trong Địa Bất Thoái
Tiếp xúc mọi chỗ uế
Nên Trì Tự Môn này
Ánh sáng đỏ oai nghi
Khắp chung quanh phát lửa
Lại dùng tay Định, Tuệ chắp lại xin quy mệnh. Hai luân Phong (2 ngón trỏ) day nhau. Đặt hai luân Không (2 ngón cái) bên trên. Hình tướng như Khế Già (Khanga _ Cây đao ) . Tụng rằng :
Ấn Đại Tuệ Đao này Tất cả Phật đều nói
Hay cắt đứt các Kiến
Nghĩa là sinh Thân Kiến
Chân ngôn ấy rằng : (Đại Tuệ Đao Chân Ngôn)
“ Ma Hạ Yết Già Vĩ La Na Đạt Ma Tát Nại-La Xa Ca Sa Ha Nhạ Tắc Đắc Ca La Nại-Lật Sắt-Sĩ Xế Nặc Ca . Đát Tha Nghiệt Đa, Địa Mục Lật Để Nễ Tá Đa. Vĩ La Gia Đạt Ma Nễ-Xả Đa Hồng ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM MAHÀ KHANGA VIRÀJA DHARMA SAMDAR SAKA SAHAJA SATKÀYA DRSTI CCHEDAKA . TATHÀGATA ADHIMUKTI NIRJATA VIRÀGA DHARMA NIRJATA HÙM
Chắp hai tay Định Tuệ lại, giữa rỗng . Co hai luân Phong 2 ngón trỏ ) cột buộc hai luân Không( 2 ngón cái ) . Hình tướng như Thương Khư ( ‘Sankha_ Vỏ ốc ).
Tụng rằng :
Cát Tường Pháp Loa Ấn
Chư Phật, Thầy cõi thế
Bồ Tát đấng cứu thế
Đều nói pháp Vô Cấu
Đến Niết Bàn tịch diệt
Chân ngôn ấy rằng : “Ám ” (AM) (Pháp Loa Chân Ngôn)
Lại hợp hai tay Định Tuệ với nhau, bung duỗi các giống như Kiện Tra (Ghamta_ Cái chuông ) . Hai luân Địa (2 ngón út) hai luân Không (2 ngón cái) cùng nắm nhau, hòa hợp luân Phong( 2 ngón trỏ ) , Hỏa ( 2 ngón giữa ) . Tụng rằng :
Cát Tường Nguyện Liên Hoa
Chư Phật, đấng cứu thế
Tòa Kim Cương Bất Hoại
Giác Ngộ gọi là Phật
Bồ đề với Phật Tử
Thảy đều sinh từ đây
_ Chân ngôn ấy rằng : “A” (AH) {Liên Hoa Chân Ngôn}
Lại dùng tay Định Tuệ, hướng năm luân vào bên trong thành quyền.Dựng luân Hỏa( 2 ngón giữa ) , duỗi hai luân Phong ( 2 ngón trỏ ) co lại làm hình móc câu để cạnh luân Hỏa( 2 ngón giữa ) . luân Hư Không (2 ngón cái) , luân Địa (2 ngón út) đều chỉ lên trên. Tụng rằng :
Kim Cương Đại Bi Ấn
Hay phá “Thành Vô Trí ”
Đánh thức kẻ say ngủ
Trời Người chẳng thể hại
_ Chân ngôn ấy rằng : (Kim Cương Đại Tuệ)
“Nẵng Mạc Tam Mãn Đa Phộc Nhật-La ná Hồng ”
NAMAH SAMANTA VAJRANÀM – HÙM
Lại dùng tay Định Tuệ, hướng năm luân vào trong thành quyền. Dựng đứng luân Hỏa( 2 ngón giữa ), Đặt hai luân Phong( 2 ngón trỏ ) bên cạnh luân Hỏa( 2 ngón giữa ). Co đều hai luân Hư Không( 2 ngón cái ) . Tụng rằng :
Ấn này Ấn Ma Ha
Gọi là Như Lai Đỉnh
Vừa mới kết tác xong
Tức đồng như Thế Tôn
_ Chân ngôn ấy rằng : ( Như Lai Đỉnh Chân Ngôn) “Hồng Hồng”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – HÙM HÙM
_ Lại dùng tay Tri Tuệ (tay phải) làm quyền, đặt ở khoảng lông mày ( Tam tinh ) . Tụng rằng :
Đấy là Hào Tướng Tạng
Phật thường Mãn Nguyện Ấn
Vừa mới tác Ấn này
Liền đồng Nhân Trung Thắng
_ Chân Ngôn ấy rằng : (Hào tướng chân ngôn) “A Ngật Nhạ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ AH HAM JAH
Trú nơi Du già Tọa, ôm bình bát. Tương ứng dùng tay Định Tuệ cùng để khoảng lỗ rốn. Đây là “Thích Ca Mâu Ni Đại Bát Ấn ” _ Chân Ngôn ấy rằng : (Đại Bát chân ngôn) “bà” NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – BHAH
Lại dùng tay Trí Tuệ ( Tay phải ) , hướng lên trên thành hình Thí Vô Úy.
Tụng rằng :
Hay ban cho tất cả
Khiến chúng sinh không sợ
Nếu kết Đại Ấn này
Là bậc Thí Vô Úy
_ Chân Ngôn ấy rằng : (Thí Vô Úy Chân Ngôn)
“ Tát Phộc Tha Nhĩ Ná Nhĩ Ná . Bội Dã Nẵng Sa Ná . Sa Phộc-Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM- SARVATHÀ JINA JINA BHAYA NÀ’SANA SVÀHÀ
Lại dùng tay Trí Tuệ ( tay phải ) buông xuống thành hình “ Thí Nguyện”.
Tụng rằng :
Dữ Nguyện Ấn như vậy
Là điều Thế y nói
Vừa mới kết Ấn này
Chư Phật tròn bản nguyện
_ Chân Ngôn ấy rằng : (Dữ nguyện Chân Ngôn)
“ Phộc Na La . Phộc Na Lệ Đát-Ma Ta . Sa Phộc-Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – VARADA VAJRA ATMAKA SVÀHÀ
Lại dùng tay Trí Tuệ (tay phải) làm quyền, duỗi luân Phong (ngón trỏ) thành hình Tỳ Câu Chi ( Bhrkuti ) an trú nơi Đẳng Dẫn. Tụng rằng :
Dùng Đại Ấn như vậy
Chư Phật Cứu Thế Tôn
Khủng bố loài gây chướng
Tùy ý thành Tất Địa
Do kết nên Ấn này
Chúng Ma quân đại ác
Với loài gây chướng khác
Chạy tan – không nghi ngại
_ Chân Ngôn ấy rằng : (Bố Ma Chân Ngôn)
“Ma Hạ Mạt La Phộc Để Nại Xả Phộc Lô Ôn Bà Phệ Ma Ha Muội Lý Đát Dã Tỳ Dữu Ôn Nghiệt Để . Sa Phộc-Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – MAHÀ BALAVATI DA’SA BALA UDBHAVE MAHÀ MAITRYA ABHYUDGATE SVÀHÀ
Lại dùng tay Trí Tụê (tay phải)làm quyền, duỗi luân Thủy (ngón vô danh) Hỏa (ngón giữa) . Tụng rằng :
Đây là Nhất Thiết Phật
Thế y Bi Sinh Nhãn
Tưởng đặt nơi Nhãn Giới
Bậc Trí thành Phật Nhãn
_ Chân Ngôn ấy rằng : (Bi sinh Nguyện Chân Ngôn)
“ Nga Nga Nẵng Phộc La Lộ Ngật Xái Ninh. Ca Lỗ Ninh Ma Gia . Đát
Tha Nghiệt Đa Tát Ngật-Sô Sa Phộc-Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – GAGANA VARA LAKSNA KARUNI MAYA – TATHÀGATA CAKSU – SVÀHÀ
Lại dùng tay Định Tuệ hợp thành một, hướng vào trong làm quyền. Duỗi luân Phong của tay Trí Tuệ ( ngón trỏ phải ), co đốt thứ ba giống như tướng cái vòng . Tụng rằng :
Gọi tên là Câu Ấn
Chư Phật, Đấng cứu thế
Triệu tập khắp tất cả
Bậc trụ nơi Thập Địa
Bậc Bồ Đề Đại Tâm
Với chúng sinh ác tứ (ý tứ ác độc)
_ Chân Ngôn ấy rằng : (Câu Chân Ngôn)
“ Á Tát Phộc Đát-La Bát-La Để Ha Đế . Đát Tha Nghiệt Đa Củ Xa . Mạo
Địa Tát Lý-Gia . Bát Lý Bố La Ca . Sa Phộc-Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – AH_ SARVATRA
APRATIHATE TATHÀGATA ANKU SA BODHICÀRYA PARIPÙRAKA SVÀHÀ
Lại dùng tay Định Tuệ, hướng năm luân vào bên trong thành quyền. Duỗi luân Phong ( 2 ngón trỏ ), co tròn cùng hợp nhau . Tụng rằng :
Thánh Nguyện Sách Ấn này
Hoại các loài tạo ác
Bậc Chân Ngôn kết Ấn
Hay trói điều chẳng thiện
_ Chân Ngôn ấy rằng : (Sách Chân Ngôn)
“ Hệ Hệ Ma Hạ Bá Xả . Bát-La Sa Lao Na Lý Dã Tát Đát-Phộc Đà Đổ Vi
Mô Hạ Ca . Đát Tha Nghiệt Đa Địa Mục Lật Để Đỗ Tá Đa . Sa Phộc-Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – HE HE MAHÀ PÀ’SA PRASARA UDÀRYA SATVADHÀTU VIMOHAKA TATHÀGATA ADHIMUKTI NIRJATA SVÀHÀ
Từ Câu ấn lúc trước, duỗi luân Hỏa( ngón giữa ) và hơi co lại. Đây là “Chư
Như Lai Tâm Ấn ”
_ Chân Ngôn ấy rằng : ( Như Lai Tâm Chân Ngôn)
“Chỉ Tương Nộ . Ôn-Bà Phộc . Sa Phộc-Hạ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – JNÀNA UDBHAVA SVÀHÀ
Lại dùng ấn này, Duỗi luân Thủy ( ngón vô danh ) dựng đứng lên – Đây là
Như Lai Tề Ấn ”
_ Chân Ngôn ấy rằng : (Như Lai Tề Ấn)
“ A Một-Lật Đô Ôn-Bà Phộc . Sa Phộc-Hạ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – AMRTA UDBHAVA SVÀHÀ Dùng ấn này, duỗi thẳng luân Địa ( ngón út ), còn lại cũng dựng đứng. Đây là
Như Lai Yêu Ấn ”
_ Chân Ngôn ấy rằng : (Như Lai Yêu Chân Ngôn)
“ Đát Tha Nghiệt Đa . Tam Bà Phộc Sa Phộc-Hạ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM TATHÀGATÀ SAMBHAVA SVÀHÀ
Lại chắp hai tay Định Tuệ lại, giữa trống không. Co hai luân Phong (2 ngón tro ) Thủy (2 ngón vô danh) vào bên trong . Hơi co hai luân Địa (2 ngón út) đăt gần luân Hỏa (2 ngón giữa) . Đây là “ Như Lai Tạng Ấn”
“Nẵng Mạc Tát đát tha nghiệt để tệ .lam lam lạc lạc sa phộc-hạ”
NAMAH SARVA TATHÀGATEBHYAH _ RAM RAM RAH RAH _ SVÀHÀ
Tiếp, kết hai Thủ Hộ Môn, liền dùng ấn này bung luân Thủy (2 ngón vô danh) hướng lên trên. Đây là “Đại Giới Ấn ”
_ Chân Ngôn ấy rằng : (Đại Kết Giới Chân Ngôn)
“Lệ Lỗ Bổ Nghi Vĩ Củ Lý Vĩ Củ Lệ -Sa Phộc-Hạ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – LELLUPURI VIKULE VIKULE SVÀHÀ
Đại Tam Muội gia kết Đại Giới _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Tát Phộc Đát-La Nỗ Nghiệt Đé. Mãn Đà Dã . Tỉ Mạn Ma Ha Tam Ma Dã Niết-La Tả Đế . Sa-Ma La Nãi . A Bát-La Để Ha Đế . Đà Ta Đà Ta . Yết La Yết La . Mãn Đà Mãn Đà. Nại Sa Nãi-Dĩ Chiên . Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đa,
Nỗ Chỉ Nhạ Đế . Bát-La Bát La Đạt Ma Lạp Đà, Dĩ Nhã Duệ . Bà Nga Phộc Để .
Vĩ Củ Lý Vĩ Củ Lệ . Lệ Lỗ Bổ Ly . Sa Phộc-Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – SARVATRA ANUGATE BANDHAYA SÌMAM MAHÀ SAMAYA NIRJATE _ SMARANA
APRATIHATE DHAKA DHAKA . CARA CARA . BANDHA BANDHA DA
SARDI SAMSARA TATHÀGATA ANUJNATE PRAVARA DHARMA
LADDHA VIJAYE BHAGAVATI VIKULE VIKULE LELLUPURI SVÀHÀ
Khi ấy Đức Tỳ Lô Giá Na Phật trú nơi “ Mãn Nhất Thiết Nguyện” hiện ra tướng lưỡi rộng lớn che khắp tất cả cõi Phật xong rồi nhập vào “ Thanh Tĩnh Pháp Đàn Cao Phong Quán Tam Muội” . Bấy giờ Đức Phật từ trong Định phát khởi âm thanh xót thương mọi giới chúng sinh trong tất cả Pháp Giới của Như Lai. Tuyên thuyết “Đại Lực Đại Hộ Minh Phi”
Dùng ngay Đại Giới Ấn lúc trước, . co hai luân hỏa( 2 ngón giữa ) hợp cùng nhau, bung duỗi luân Phong ( 2 ngón trỏ ) . Đây là “ Vô Kham Nhẫn Đại Hộ Ấn ” _ Chân Ngôn ấy rằng :
{ Đại Kết Hộ Ấn là : Phương đông kết “Vô úy kết Hộ Trì Bội ấn” Với chữ Phộc , Bắc tác “ Hoại chư Bố Đại Hộ Trì Giao ấn” với chữ ma , Tây tác “ Nan Giáng Đại Hộ Trì Đao ấn” với chữ sách . Nam tác “Vô Thắng Đại Hộ Bội ấn” với chữ phộc
“Nẵng Mạc Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đế Tỳ-Dược . Tát Phộc Bà Dã Vĩ Nghiệt Đế . Tỳ Dược Mục Khế Tệ Tát-Phộc Tha Hàm Khiếm . Lạc Khất-Sái Ma Hạ Mạt Lệ . Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đa Bôn Nê-Dã Nãi Nhạ Đế . Hồng Hồng.
Đát-La-Tra Đát-La-Tra. A Bát-La Để Hạ Đế Sa Phộc-Hạ ”
NAMAH SARVA TATHÀGATEBHYAH _ SARVA BHAYA
VIGATEBHYAH_ VI SVA MUKHEBHYAH _ SARVATHÀ HAM KHAM RAKSA MAHÀ BALE SARVA TATHÀGATÀ PUNYE NIRJATE HÙM HÙM TRAT TRAT APRATIHATE _ SVÀHÀ .
Đức Phật nói Minh này xong, tức thời khắp cả cõi Phật chấn động 6 cách. Tất cả Bồ Tát đắc được “Vị Tằng Hữu Khai Phu Nhãn”, ở trước Chư Phật dùng lời thích ý mà nói Kệ rằng :
Chư Phật thật hiếm có
Nói Đại Lực Hộ này
Tất cả Phật hộ trì
Thành trì đều cố mật ( Kiên cố kín đáo )
Do Hộ Tâm Chú này
Tất cả loài gây chướng
Hàng Tỳ Na Dạ Ca
Các La sát hình ác
Hết thảy đều lui tan
Tiếp, Kết Bất Động Tôn
Ấn Minh dùng gia trì
Nơi cúng dường trừ nhơ
Hiện ánh sáng, trừ chướng
Tăng thêm oai đức lớn
Chân Ngôn ấy rằng : (Bất Động Tôn Chân Ngôn)
“Nẵng Mạc Tam Mãn Đa Phộc Nhật-La Tiễn. Hám Hàm”
NAMAH SAMANTA VAJRANÀM – HÀM MÀM
Tiếp theo kết Ấn Ứ Già Hương Thủy. Hai tay nâng vật đựng nước thơm Ứ
Già, tưởng tắm chư Thánh Chúng và tương ưng phát 5 Nguyện lớn
_ Chân Ngôn ấy rằng : (Ứ Gìa Chân Ngôn)
“ Nga Nga Nẵng Tam Ma Tam Ma Sa Phộc-Ha ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ GAGANA SAMA ASAMA SVÀHÀ
Tiếp kết Đồ Hương Ấn
Định ( tay trái ) nắm cổ tay Trí ( tay phải )
Duỗi năm luân ( 5 ngón tay ) giơ chưởng
Tác Thí Vô Úy Ấn
_ Chân Ngôn ấy rằng : (Đồ Hương Chân Ngôn)
“ Vĩ Thâu Đà Đạt Độ. Ổn-Sa Phộc . Sa Phộc-Hạ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ VI’SUDHA GANDHA UDBHAVA SVÀHÀ
Niệm Chân Ngôn ấy xong
Tưởng từ Ấn tuôn ra
Biển mây Vật , Hương bột ( dầu thơm )
Tận Hư không Pháp Giới
Trần sát, đại Hải Hội
Cúng dường mỗi mỗi Tôn
Tiếp kết Như Lai Tọa
Đồng với Hoa Toà Ấn_
Chân Ngôn ấy rằng : “A”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ A
Chúng Thánh Tôn sẽ ngồi
Tòa Kim Cương Bất Hoại
Nguyện Pháp Giới chúng sinh Cùng ngồi tòa “ Pháp Không”
Bấy giờ Đức Bạt Già Phạm gia trì Pháp Giới rộng lớn. Liền lúc ấy trú nơi
Pháp Giới Thai Tạng Tam Muội. Từ Định này khởi nói “ Nhập Phật Tam Muội Gia”
_ Chân Ngôn ấy rằng : (Nhập Phật Tam Muội Gia Chân Ngôn)
“Nẵng Mạc Tát Phộc Đát Tha Nhiệt Đế Tiễn. Vi Thấp-Phộc Mục KhếTệ. An. A Tam Mê . Đát-Ly Tam Mê . Tam Ma Duệ . Sa Phộc-Hạ”
NAMAH SARVA TATHÀGATEBHYAH . VI’SVA MUKHEBHYAH . OM ASAME TRISAME SAMAYE _ SVÀHÀ
Chính Tam Muội Gia ấy
Thường hay tăng ích khắp
Tất cả loại chúng sinh
Sẽ được thành Tất Địa
Tức trọn nguyện Vô Thượng
Dùng Đại Chân Ngôn Chủ
Với các Minh hoan hỷ
Tiếp, kết Hiến Tòa Ấn
Định Tuệ cùng cài trong
Co tròn hai luân Phong ( 2 bgón trỏ )
Cùng tụ bên cạnh ngọn
Hai Không ( 2 ngón cái ) phụ cạnh Phong ( 2 ngón trỏ )
_ Chân Ngôn ấy rằng : (Hoa Cúng Dường Chân Ngôn)
“Ma Ha Muội Đát-Lý Dã . Tỳ Dữu Nạp Nghiệt Đế . Sa Phộc-Hạ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ MAHÀ MAITRYA ABHYUDGATE SVÀHÀ
Tư Duy Ấn, tuôn ra
Hoa thất Giác (7 giác Chi ) Vô lậu
Các loại biển, mây hoa
Tràn khắp cả Pháp Giới
Vi trần Phật Sát Hội
Thành cúng dường rộng lớn
Tiếp kết Phần Hương Ấn
Định Tuệ cùng hợp lưng
Duỗi hai luân Không (2 ngón cái) ra
Vê bên cạnh luân Phong (2 ngón trỏ)
_ Chân Ngôn ấy rằng : (Thiêu Hương Chân Ngôn)
“Đạt Ma Đà Tát-Phộc Nỗ Nghiệt Đế Sa Phộc-Hạ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ DHARMADHÀTU ANUGATE SVÀHÀ
Niệm Chân Ngôn ấy xong
Tưởng từ Ấn tuôn ra
Biển mây vật, hương đốt
Lan trùm khắp hư không
Vi trần Đại Hải Hội
Mỗi mỗi trước Thánh Chúng
Cúng dường các loại hương
Đồng vào Pháp Giới Thể
Tiếp kết Ẩm Thực Ấn
Hợp Định Tuệ giữa không ( Không Tâm Hợp Chưởng )
Ấn thành rồi quán tưởng
_ Chân Ngôn ấy rằng : (Ẩm Thực Chân Ngôn)
“A La La Ca La La Mạt Ngân Nại Ná Nhĩ Mạt Ngân Nại Nễ . Ma Ha Mạt Lý . Sa Phộc-Hạ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ ARARA KARARA VALIM DÀDA VIVALIMDÀDE MAHÀ VALEH _ SVÀHÀ
Niệm Chân Ngôn ấy xong
Vô lượng mây ẩm thực
Lan trùm khắp Pháp Giới
Vi trần sát Phật Thổ
Mỗi mỗi trước Thánh Chúng
Rộng lớn cúng dường Pháp
Pháp Thiền Duyệt Thực kia
Tiếp, kết Minh Đăng ấn
Tay Trí ( tay phải ) nắm thành quyền
Luân Phong (ngón trỏ) buộc luân Hỏa (ngón giữa)
Không (ngón cái) áp móng Thủy (ngón vô danh) Địa (ngón út)
Luân Hỏa ( ngón giữa ) duỗi ngay thẳng
_ Chân Ngôn ấy rằng : (Đăng Minh Chân Ngôn)
“ Đát Tha Nghiệt Đa La-Chỉ . Sa-Pha La Ninh Phộc Bà Sa Nẵng . Nga Nga Nhu Ná Ly Da . Sa Phộc-Hạ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _TATHÀGATA ARCI SPHARANA VABHÀSANA GAGANA UDÀRYA SVÀHÀ.
Niệm Chân Ngôn ấy xong
Vòng hữu (bên phải) như chiếu sáng
Từ Ấn đó tuôn ra
Vô lương sông mây đèn
Lan trùm khắp hư không
Trong vi trần quốc thổ
Mỗi mỗi đèn rộng lớn
Chiếu diệu Phật Hải Hội
Tiếp, quán Hư Không Tạng
Quảng Đại Bảo Lâu Các
Ngay trong lầu báu lớn
Bày từng hàng cột báu
Khắp nơi treo phướng lọng
Muôn rèm châu đan ngang
Áo báu diệu rũ treo
Mây hương hoa lan khắp
Phơi phới trang nghiêm đất
Tiếng phách hòa êm tai
Tấu chung với âm nhạc
Trong Đàn tưởng Tĩnh diệu
Hiền Bình với Ứ Già
Cây vương báu vươn nở
Dùng đèn Ma Ni soi
Tam Muội Tổng Trì Địa
Dáng thiếu nữ tự tại
Chư Phật Ba La Mật
Bồ Đề Diệu Liên Hoa
Phương tiện dùng kỹ thuật Ca vịnh âm Diệu Pháp
Như mây mưa cúng dường
Mỗi mỗi Phật Hải Hội
Cúng dường Chư Như Lai
Chúng Bồ Tát Kim Cương Dùng lực công đức Ta
Lực Như Lai gia trì
Cùng với lực pháp giới Cúng dường khắp an trú
_ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Nẵng Phộc Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đế Tiêu . Vĩ Thấp-Phộc Mục Khế Tệ Tát Phộc-Ha Khiếm Ôn-Ná Nghiệt Đế Sa Ha La Tứ Hàm . Nga Nga Nẵng Kiếm . Sa Phộc-Hạ”
NAMAH SARVA TATHÀGATEBHYAH_ VI SVA MUKHEBHYAH _ SARVATHÀ KHAM UDGATE SPHARA HÌMAM GAGANAKAM_ SVÀHÀ .
Tiếp, phát lộ 5 điều tán thán (Một là tán thán Phật; hai là tán thán Pháp Bảo ; ba là tán thán Tăng ; bốn là tán thán Phổ Hiền ; năm là tán thán Kim Cương Thủ )
_ Ma Ha Ca Lỗ Ni Kiến Nẵng Tham . Xả Sa Đá La Tát Phộc Hệ Nễ Nam .
Bôn Nữ Na Địa Năng . Nhu Noa Đà Lam Bát-La Noa Ma Nĩ Đát Tha Nga Đam” _ Phệ La Nghĩ Da Nhược Nẵng Nam . Truật Đại Thú Bà Nột Nghiệt Để
Mô Tả Kiếm . Ba La Mạt Thể Ca Mê Kiến Đam Đạt Ma Hàm Sá Ma Phộc Hám
_ Mục Ngật Đam Mục Ngật Để Đá Tha Bát-La Pha Đa Thí Khất Xái Dạ
Sách Nhĩ Dã . Phộc Sa Thổ Đam . Khất-Sái Đát Lãm Vĩ Thủy Sách Hám Nhu
Noa Noãn Nẵng Mê Tặng Kiến Tả Bà Phộc Đá
_ Tát Phộc Nỗ Đà Bát-La Sả Sa Đá Dạ . Tam Bột Ly Đá Dạ . Ngu Lệ Ngu
Lam . A Phộc Lộ Chỉ Đa Tăng Chỉ Tương Dã . Nẵng Mô Ninh Kế Chỉ Ly Bá Đát Ma Ninh
_ Ma Ha Phộc La Dã Tả Noa Dã . Vĩ Lễ Dã La Nặc Dã Sa Đà Vị Nột Nan
Đá Ná Ma Ca Dạ . Nẵng Ma Tất Đế Phộc Nhật-La Bá Na Duệ “
Tiếp, kết Như Lai đỉnh
_ Chân Ngôn ấy rằng : (Tức như Đại Nhật Tôn)
“Nẵng Mạc Tam Mãn Đa Bột Đà Nẫm Nga Nga Nẵng Nan Đa Vi Thâu Đà Đạt Ma Nể Đỗ Đế . Sa Phộc-Hạ”
Như Lai Đỉnh Tướng Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _GAGANA ANANTA
VI’SUDDHA DHARMA NIRJATE SVÀHÀ
Lại chắp hai tay Định Tuệ, giữa không (Không Tâm Hợp Chưởng) . Dùng hai luân Phong( 2 ngón trỏ ) giữ bên cạnh luân Hỏa (2 ngón giữa). Đây là Như Lai Giáp Ấn
_ Chân Ngôn ấy rằng : (ấn 5 nơi : trán, vai phải, vai trái, tim, cổ họng) “ Bát-La Tỏa Noa Phộc Nhật-La Nhập-Phộc La Vĩ Sa-Phổ La Phộc”
Như Lai Giáp Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ PRACANDA VAJRA JVALA VISPHURA HÙM
_ Lại, ngay Đại Lực Đại Hộ Ấn lúc trước .Đưa luân Không (2 ngón cái) vào trong lòng lòng bàn tay và bung duỗi luân Phong (2 ngón trỏ) . Đây là “Như Lai Phổ
Quang Ấn ”
_ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Nhập Phộc-La Ma Lý Nê Đát Tha Nghiệt Đa Lật-Nhĩ Sa Phộc-Hạ ”
Phổ Quang Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ JVALA MÀLINI TATHÀGATA ARCI SVÀHÀ
Lại, ngay Giáp Ấn trước. Đưa hai Không (2 ngón cái) vào trong. Đây là “Như
Lai Thiệt Tướng Ấn ”
_ Chân Ngôn ấy rằng : (Như Lai Thiệt Chân Ngôn)
“Đát Tha Nghiệt Đa Nhĩ Ha-Phộc . Tát Để-Dã Đạt Ma Bát-La Để Sắt-Xỉ Đa . Sa Phộc-Hạ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ TATHÀGATÀ JIHVA SATYA DHARMA PRATISTITA SVÀHÀ .
Lại theo “ Thiệt Tướng Ấn” lúc trước. Hai luân Phong ( 2 ngón trỏ ) , hai luân thủy (2 ngón vô danh) co lại cùng day day nhau. Hướng luân Không (2 ngón cái) lên trên và hơi co lại. Luân Hỏa (2 ngón giữa) , luân Địa (2 ngón út) đứng thẳng hợp với nhau Đây là “Như Lai Ngữ Ngôn Ấn”
_ Chân Ngôn ấy rằng : (Như Lai Ngữ Chân Ngôn)
“ Đát Tha Nghiệt Đa Ma Ha Phộc Đát-La Vĩ Thấp-Phộc Chỉ-Tương
Nẵng Ma Hộ Ná Dã . Sa Phộc-Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _TATHÀGATA MAHÀ VAKTRA VI‘SVA JNÀNAM MAHODAYA SVÀHÀ
Lại theo “Ngữ Ngôn Ấn ” lúc trước, co hai luân Phong (2 ngón trỏ) vào trong
lòng bàn tay và đặt bên cạnh luân Không (2 ngón cái). Đây là “Như Lai Nha Ấn “
_ Chân Ngôn ấy rằng : (Như Lai Nha Chân Ngôn)
“ Đát Tha Nghiệt Đa Nẵng Sát-Tra-La . La Sa La Sa Nghiệt La Cấm .
Bát-La Phộc Sa Phộc-Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – TATHÀGATA DAMSTRA RASA RASA AGRA SAMPRÀPAKA _ SARVA TATHÀGATA VISAYA SAMBHAVA SVÀHÀ .
Lại theo Nha Ấn lúc trước. Hướng luân Phong ( 2 ngón trỏ ) lên trên và co đốt thứ ba lại. Đây là “ Như Lai Biện Thuyết Ấn ”
_ Chân Ngôn ấy rằng : (Như Lai Biện Thuyết Chân Ngôn)
“ A Nhĩ Để-Dã Ná-Bộ Đa Lộ Pha Phộc Tam Ma Đá Bát-La Bát Đa Vi
Thâu Đã Sa-Phộc La Sa Phộc-Hạ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ ACINDHYA ADBHUTA
RÙPA VÀK SAMANTA PRÀPTA VI’SUDDHASVÀRA _ SVÀHÀ .
Lại hòa hợp tay Định Tuệ thành một tướng, chắp hai tay lại giữa trống không. Co hai luân Địa( 2 ngón út ) , hai luân Không ( 2 ngón cái ) vào bên trong , hợp cùng nhau. Đây là “ Như Lai Trì Thập Lực Ấn “
_ Chân Ngôn ấy rằng : (Như Lai Thập Lực Chân Ngôn)
“ Nại Xa Mạt Lã Nga Đạt La . Hồng Tam Nhiêm . Sa Phộc-Hạ” NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ DA’SA BALAMGA DHÀRA
HÙM SAM JAM SVÀHÀ.
Lại theo “Thập Lực Ấn” lúc trước . Co đốt trên của hai luân Phong ( 2 ngón trỏ ) cùng hợp ở trên luân Không ( 2 ngón cái ) . Đây là “Như Lai Niệm Xứ Ấn “
_ Chân Ngôn ấy rằng : (Như Lai Niệm Xứ Ấn )
“ Đát Tha Nghiệt Đa Sa Ma Lật Để . Tát Đát Phộc Hệ Đát Phộc. Tỳ Dữu
Ôn-Nghiệt Đa Nga Nga Nẵng Tam Mang Tam Ma . Sa Phộc-Hạ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – TATHÀGATA SMRTI SATVA HÌTA ABHYUDGATA GAGANA SAMA ASAMA SVÀHÀ.
Lại theo “Niệm Ấn “ lúc trước. Đặt hai luân Không (2 ngón cái) trên luân
Thủy (2 ngón vô danh) . Đây là “ Nhất Thiết Bình Đẳng Khai Ngộ Ấn “
_ Chân Ngôn ấy rằng : (Bình Đẳng Khai Ngộ Chân Ngôn)
“ Tát Phộc Đạt Ma Tam Ma Đa Bát-La Bát Đa Đát Tha Nghiệt Đa Lỗ Nghiệt Đa Sa Phộc-Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SARVA DHARMA SAMANTA PRÀPTA TATHÀGATA ANUGATA SVÀHÀ.
Khi ấy, Phổ Hiền Bồ Tát liền trú ngay nơi “ Phật Cảnh Giới Trang Nghiêm Tam Muội” Quán chữ A làm thể tức đồng với hạnh Phổ Hiền. Lại hợp hai tay Định Tuệ làm một, đặt hai luân Phong ( 2 ngón trỏ ) lên trên luân Hỏa ( 2 ngón giữa ).
Còn lại như trước Đây là “Phổ Hiền Như Ý Châu Ấn “
_ Chân Ngôn ấy rằng : (Phổ Hiền Như Ý Châu Chân Ngôn)
“ Tham Ma Đa Lỗ Nghiệt Đa . Vĩ La Nhạ Đạt Ma Nễ Sá Đa Ma Hạ Ma Hạ Sa-Phộc Hạ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ SAMANTA ANUGATA
VIRAJA DHARMA NIRJATA MAHÀ MAHÀ SVÀHÀ.
Bấy giờ Di Lặc Bồ Tát trú nơi “Phát Sinh Phổ Biến Đại Từ Tam Muội”. Quán chữ A làm thể. Tức đồng với hạnh Di Lặc. Lại chắp hai tay Định Tuệ lại, giữa rỗng (ư Tâm Hợp Chưởng ) co hai luân Phong (2 ngón trỏ) lại, đặt dưới gốc luân
Hỏa (2 ngón giữa) còn lại như tướng trước. Đây là “ Từ Thị Bồ Tát Ấn “
_ Chân Ngôn ấy rằng : (Từ Thị Bồ Tát Chân Ngôn)
“ A Nhĩ Đa Nhạ Dã . Tát Phộc Tát Đát-Phộc Sa Dã Nỗ Nghiệt Đa SaPhộc Hạ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – AJITAM JAYA SARVA SATVA À’SAYA ANUGATA SVÀHÀ
Tiếp theo, nhập vào chuyển Bách Tự Tam Bộ Man Đồ La Thành Thân Quán Hạnh (phần này chỉ truyền riêng bằng miệng)
QUYỂN THƯỢNG (Hết)
QUYỂN TRUNG
Phương Đông Đại Nhật Phật
Đài hoa sen trắng lớn
Giữa vành trăng Thanh Tịnh
Trong hiện màu Thương Khư
Quán Pháp Môn chữ khiếm
Tam giác phóng ánh sáng
Màu sắc đều trắng tươi
Ấn Kim Cương vây quanh
Từ Chân Ngôn Vương ấy
Ánh sáng tỏa chung quanh
Rộng khắp như tuôn chảy
Trì Giáng Tứ Ma này
Tên là “Biến Tri Ấn “
Đầy đủ nhiều công đức
Tất cả Tâm Phật ấy Gọi là Đại Cần Dũng
_ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Tát Phộc Một Đà Mạo Địa Tát Đát-Phộc Ha-Lật Nại Da Nhiêm-Dạ Phệ Sa Mê Ná Ma Tát Phộc Vĩ Nê Sa Phộc-Hạ ”
( Phổ Nhất Thiết Chư Phật Bồ Tát Tâm Chân Ngôn )
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – SARVA BUDDHÀ BODHISATVA HRDAYAM NYÀVE SANÀM _ NAMAH SARVA VIDE SVÀHÀ.
Phương Bắc, Đại Viên Đài
Quán quang luân chữ nhiêm
Chuyển thành chư Phật Mẫu
Ánh sáng màu vàng ròng
Y phục bằng lụa mỏng
Soi khắp như mặt trời
Chính Thọ trú Tam Muội
Tên là “Hư Không Nhãn”
Hư Không Nhãn Minh Phi
_ Chân Ngôn ấy rằng : (Tức đồng Đại Nhật)
“ Nga Nga Nẵng Phộc La Lạc Ngật-Xoa Nãi Nga Nga Nẵng Tam Ma Duệ . Tát Phộc Đổ Nột Nga Đa . Tị Sa La Tam Bà Phệ Nhập-Phộc La Ná Mô A Mục Khư Nạn . Sa-Phộc Hạ ”
Hư Không Nhãn Minh Phi Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – GAGANA VARA LAKSANE GAGANA SAMAYE SARVATA UDGATA ABHISÀRA SAMAYE JVALA _ NAMO AMOGHÀNÀM SVÀHÀ.
Đài sen trắng phương Nam
Quán ánh sáng chữ ca
Trong quang luân màu vàng
Chư Bồ Tát cứu thế
Đại đức Thánh Tôn Ấn
Tên là Mãn Chúng Nguyện
Hai tay mới giao chia Là Mật Ấn phổ thông _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Tát Phộc Tha . Vĩ Ma Để Vĩ Chỉ La Ninh Đạt Ma Đà Đổ Nễ Tá Đa Thấm Thấm Ha Sa-Phộc Hạ ”
Nhất Thiết Bồ Tát Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SARVATHÀ VIMATI VIKIRANA DHARMADHÀTU NIRJATA SAM SAM HA _ SVÀHÀ.
Tiếp, bên phải Đại Nhật
Tinh tiến Quán Thế Âm
Tướng bao trùm bốn phương
Giữa Cát Tường Thương Khư
Hiện hoa Bát Đầu Ma ( Padma_ Hoa sen hồng )
Hé nở đều quả trái
Trên có Kim Cương Tuệ
Phụng thừa Ấn Đại Liên
Quán quang luân chữ sa
Luân hiện Quán Tự Tại
Ngồi sen trắng mĩm cười
Đỉnh hiện Vô Lượng Thọ ( Amitàyuh buddha )
Trú Phổ Quán Tam Muội
Nói Tự Tâm Chân Ngôn
Ấn như hoa sen nở _ Chân Ngôn ấy rằng :
“Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đa Phộc Lộ Cát Đa Yết Lỗ Ninh Na Dã La La La Hồng Nhạ Sa-Phộc Hạ ”
Quán Âm Liên Hoa Bộ Thượng Thủ Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – SARVA TATHÀGATA AVALOKITA KARUNAMAYA _ RA RA RA _ HÙM JAH _ SVÀHÀ
Tiếp, bên phải trong sen
Quán quang luân chữ thám
Chuyển thành Đại Thế Chí
Y phục màu Thương Khư (sankha_ Trắng óng ánh như vỏ ốc )
Tay hoa sen Đại Bi
Tốt tươi chưa hé nở
Hào quang tròn vây quanh
Chắp Định Tuệ giữa không ( Không Tâm Hợp Chưởng ) Như hoa sen chưa nở _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Nhiêm Nhiêm Sách . Sa-Phộc Hạ ”
Đắc Đại Thế Chí Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – JAM JAM SAH _ SVÀHÀ
Tiếp, bên trái trong sen
Quán quang luân chữ đam
Luân hiện Đa La Tôn Màu Xanh trắng xen lẫn
Dáng người nữ trung niên
Chắp tay cầm sen xanh
Hào quang tròn tươi đẹp
Tỏa chiếu từ Tâm tĩnh
Định Tuệ nắm thành quyền
Duỗi hợp hai luân Phong ( 2 ngón trỏ )
Hai luân Không ( 2 ngón cái ) gia trì _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Yết Nỗ Ni Ôn-Bà Phệ Đa Nệ Đa Ni Nê Sa-Phộc Hạ ”
Đa La Tôn Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – KÀRUNA UDBHAVE TÀRE TÀRINI SVÀHÀ.
Tiếp, bên phải trong sen
Quán Tự Môn một lý
Trong hào quang tinh khiết
Hiện thân Tỳ Câu Chi ( Bhrkutì )
Tay cầm chuỗi châu rũ
Ba mắt giữ búi tóc
Tôn hình màu trắng tinh
Hào quang vàng, đỏ, trắng
Hơi khác ấn Đa La _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Tát Phộc Đà Dã Đát-La Tản Nễ Hồng Sa-Phạ Tra Dã Sa-Phộc Hạ ”
Tỳ Câu Chi Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – SARVA BHAYA TRÀSANI HÙM SPHATYA _ SVÀHÀ.
Minh Phi ngự bên trái
Hiệu là Trì Danh Xưng (Ya’sodhàra)
Tất cả Diệu anh lạc
Trang nghiêm thân màu vàng
Cầm cành hoa tươi đẹp
Trái, cầm Bát Dận Ngộ ( Loài hoa ở phương Tây có màu vàng nhạt )
Mật Ấn theo Mã Đầu
Nâng cao luân Phong ( Ngón trỏ ) , co _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Diễm Giả Thâu Đa La Dã Sa-Phộc Hạ ”
Gia Thâu Đa La Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – YAM _ YA’SODHARÀ _SVÀHÀ
Sát bên phải Đa La
Trong Đài quán chữ bán
Phóng Bạch Tĩnh quang luân
Tròn sáng hiện Bạch Xứ (Pandaravasini)
Mão tóc thuần màu trắng
Cầm hoa Bát Đàm Ma ( Padma )
Hợp hai tay giữa rỗng ( Hư Tâm Hợp Chưởng )
Luân Thủy ( 2 ngón vô danh ) vào lòng tay
Luân Không ( 2 ngón cái ) vê bên trên
Là Bạch Xứ Tôn Ấn _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Đát Tha Nghiệt Đa Vĩ Xái Dã Tam Bà Phệ. Bát Ná-Ma Mang Lý Nãi Sa-Phộc Hạ ”
Bạch Xứ Tôn Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – TATHÀGATA VISAYA SAMBHAVE PADMA MÀLINI _ SVÀHÀ. Bên trái, trong đài hoa
Quán pháp môn chữ hàm
Phóng cụm ánh sáng lớn
Hiện Đại Lực Minh Vương (Hayagrìva_Mã Đầu)
Ánh mặt trời ban mai
Nghiêm thân bằng sen trắng
Hách dịch thành tia lửa
Gầm rống hiện bốn nanh
Vươn móng vuốt thú vương
Ấn như Bạch Xứ Tôn
Co luân Phong ( Ngón trỏ ) , Không ( ngón cái ) xuống Cách nhau khoảng hạt lúa _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Hồng Khư Ná Dạ Bạn Nhạ Sa-Phả Tra Dã Sa-Phộc Hạ ”
A Gia Yết Lật Phộc Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – HÙM KHÀDAYA BHAMJA SPHATYA SVÀHÀ.
Bên phải, trong đài hoa
Quán chữ A tỏa sáng
Chuyển thành thân Địa Tạng (Ksìtigarbha)
Địa Tạng như Mã Đầu
Duỗi Thủy (ngón vô danh ) , Phong ( ngón trỏ ) ; còn quyền Đấy là “ Địa Tạng Ấn “ _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Ha Ha Ha Tố Đát Lỗ Sa-Phộc Hạ ”
Địa Tạng Bồ Tát Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – HA HA HA SUTANU _SVÀHÀ
Tiếp, bên trái Đại Nhật
Chính đẳng, tướng bốn phương
Ấn Kim Cương vây quanh
Trong tâm nở hoa sen
Đài hiện Ca La Sa
Ánh sáng như trăng trong
Trong đài quán chữ phộc
Phóng luân báu xanh lục
Luân hiện Kim Cương Thủ (Vajrapàni)
Đầu đội mão châu báu
Anh lạc trang nghiêm thân
Xen kẽ cùng tô điểm
Tay trái, Bạt Chiết La ( Vajra_ Chày Kim Cương )
Vô Thắng Tam Muội Gia
Ngũ Phong Kim Cương Ấn
Luân Thủy ( 2 ngón vô danh ) giao trong chưởng Nói Tự Tâm Chân Ngôn
“ Nẵng Mạc Tam Mãn Đa Phộc Nhật-La Nam. Tả Xà Ma Hạ Lỗ Xái Noa Hồng ”
Kim Cương Thủ Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA VAJRANÀM – CANDA MAHÀ ROSANA HÙM
Bên phải Kim Cương Thủ
Bộ mẫu Mang Mãng Kê ( Mamàki )
Dùng Anh lạc nghiêm thân
Cũng cầm Kiên Tuệ xử Tam Cổ Kim Cương Ấn _ Chân Ngôn ấy rằng :
“Nẵng Mạc Tam Mãn Đa Phộc Nhật-La Nam. Đát-Ly Tra Đát-Ly Tra
Nhạ Diễn Để Sa Phộc-Hạ ”
Mang Mãng Kê Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA VAJRANÀM – TRITA TRITA JAYATI _SVÀHÀ
Bên trái Kim Cương Thủ
Đại Lực Kim Cương Châm (Vajra Suci)
Chúng sứ giả vây quanh
Mỉm cười cùng chiêm ngưỡng
Nội quyền duỗi luân Phong ( Ngón trỏ ) _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Tát Phộc Đạt Ma Nệ Lật Phệ Đạt Lệ Phộc Nhật-La Tố Nhĩ Phộc La Nễ. Sa-Phộc Hạ ”
Kim Cương Châm Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA VAJRANÀM – SARVA DHARMA NIRVEDHANI VAJRA SUCI VARADE _ SVÀHÀ
Bên phải Kim Cương Thủ
Trì Tỏa (cầm cái khóa) màu Thương Khư
Đến từ nơi Tự Bộ
Sắc thân màu vàng lợt
Bốn luân (4 ngón út, vô danh, giữa, trỏ ) cùng cài lưng
Xoay chuyển Tuệ ( tay phải ) trên Định ( tay trái ) _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Hồng. Mãn Đà Mãn Đà Dã Mạo Tra Mạo Tra Dã . Phộc Nhật-Lỗ Ná-Bà Phộc . Tát Phộc Đát-La Bát-La Để Hạ Đê . Sa-Phộc Hạ ”
Kim Cương Tỏa Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA VAJRANÀM – HÙM BANDHA BANDHÀYA MOTA MOTÀYA VAJRA UDBHAVE SARVATRA APRATIHATE _ SVÀHÀ
Bên trái Kim Cương Thủ
Phẫn nộ Giáng Tam Thế
Hàng phục điều Đại Chướng
Tên là Nguyệt Yểm Tôn
Hiện ba mắt bốn nanh
Màu mây mưa mùa hạ
Tiếng cười A Tra Tra
Chuỗi Kim Cương nghiêm thân
Do nhiếp hộ chúng sinh
Nên muôn chúng vây quanh
Cho đến trăm ngàn tay
Cầm giữ các khí giới
Hàng Phẫn Nộ như thế
Điều trú trong hoa sen
Ấn như Kim Cương Tuệ
Mở hai Không ( 2 ngón cái ) giữ Phong ( 2 ngón trỏ ) _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Ngột-Lỵ Hồng Phấn-Tra Sa-Phộc Hạ“
Kim Cương Yểm Tôn Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA VAJRANÀM – HRÌM HÙM PHAT _ SVÀHÀ
Bên phải Kim Cương Thủ
Chữ Hồng làm chủng tử
Tác hiện thân oai nộ Ấn cũng giống Trì Địa _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Hồng Hồng Hồng Phấn-Tra Phấn-Tra Nhiêm Nhiêm Sa-Phộc Hạ ”
Nhất Thiết Trì Kim Cương Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA VAJRANÀM – HÙM HÙM HÙM _ PHAT PHAT _ JAM JAM _ SVÀHÀ
Bên phải Kim Cương Thủ
Kim Cương Quyền buộc ngoài ( Ngoại Phộc Quyền )
_ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Sa-Bố Tra Dã Phộc Nhật-La Tam Bà Phệ . Sa Phộc-Hạ ”
Kim Cương Quyền Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA VAJRANÀM – SPHOTYA VAJRA SAMBHAVE_ SVÀHÀ
Bên phải Kim Cương Thủ
Nhất thiết Phụng Giáo Kim Cương
_ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Hệ Hệ Khẩn Nhĩ La Duệ Tỉ Ngật-Ly Ngận-Noa Ngật-Ly Ngận-Noa Khư Na Bát Ly Bố La Dạ Tát Phộc Khẩn Ca La Noãn Sa Phộc Bát-La Để Ni-Nhiên Sa-Phộc Hạ ”
Nhất Thiết Phụng Giáo Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA VAJRANÀM _ HE HE KIMCÌRÀYASI _ GRHNA GRHNA _ KHÀDA KHÀDA _ PARIPÙRAYA ( SARVA KIMKARÀNÀM) SVÀPRATIVIJNÀM_ SVÀHÀ
Bên dưới Đại Nhật Phật
Phương của La Sát Chủ
Bất Động Như Lai Sứ (Acala)
Trên bàn đá năm báu
Quán pháp môn chữ hàm
Phóng ánh sáng lửa lớn
Tam giác hiện thành thân
Tuệ( tay phải ) : Đao ; Định ( tay trái ) : quyến sách ( sợi dây )
Tóc rũ xuống vai trái
Nheo một mắt quán sát
Thân oai vệ, lửa mạnh
Vầng trán dợn vằn sóng
Hình đồng tử khỏe mạnh
Trú Hỏa Sinh Tam Muội
Co đều luân Địa ( ngón út ) , Thủy ( ngón vô danh )
Duỗi đều luân Hỏa( ngón giữa ) Phong ( ngón trỏ )
Úp tay Tuệ ( tay phải ) , ngữa Định ( tay trái )
Bao Định (tay trái làm vỏ bao ) ôm kiếm Tuệ (tay phải thành lưỡi kiếm )
Ngay tim, niệm Minh ba (lần)
Rút kiếm vòng tám phương
Trên dưới tĩnh các vật
Trái :Tịch, phải : Kết giới Điều phục kẻ khó phục
“ Tả Noa Ma Hạ Lộ Xái Noa Sa-Phá Tra Dã. Hồng Đát-La-Tra Hám Hàm ”
Bất Động Chân Ngôn “
NAMAH SAMANTA VAJRANÀM _CANDA MAHÀ ROSANA SPHATAYA HÙM TRÀT HÀM MÀM SVÀHÀ .
Tiếp, nên qua phương Phong ( phương Tây Bắc )
Lại tưởng Phẫn Nộ Tôn
Ấy là Thắng Tam Thế (Trailokya Vijaya)
Tưởng trên tảng đá báu
Trong Hỏa Sinh Tam Muội
Chuyển pháp môn chữ ha
Tưởng thành Uy Nộ Tôn
Ánh lửa mạnh vây quanh
Mão báu, cầm Kim Cương
Chẳng luyến tiếc thân mệnh
Ấn như Kim Cương Tuệ Chuyên thỉnh cầu thọ giáo
_ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Ha Ha Ha Vi Tát-Ma Duệ Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đa Vĩ Xái Dã Tam Bà Phộc . Đát Lại Nộ Chỉ Dã Vi Nhạ Dã Hồng Nhạ Sa-Phộc Hạ ”
Thắng Tam Thế Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA VAJRANÀM _ HA HA HA VISMAYE _ SARVA TATHÀGATÀ VISAYA SAMBHAVA _ TRAILOKYAVIJAYA HÙM JAH _ SVÀHÀ
(Trong đây có 16 vị Kim Cương nhưng chưa đủ)
Tiếp, Kết Giáng Tam Thế
Hai tay quyền phẫn nộ
Đàn Tuệ ( 2 ngón út) móc kết lưng
Ở trên tảng đá báu
Tâm tưởng môn chữ hồng
Thành Đại Phẫn Nộ Vương
Tám cánh tay, bốn mặt
Cười giận, hình khủng bố
Bốn nanh, thân mạnh bạo
Cầm nắm các khí trượng
Tịch trừ làm Kết Hộ _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Án – Tô-Hồng Bà Nãi Tô-Hồng Bà Hồng Ngật-Ly Ha-Noa Ngật-Ly HaNoa Hồng Ngật-Ly Ha-Noa Ba Da Hồng. A Nã Dã Hồng Bà Nga Noan Phộc Nhật-La Hồng Phấn-Tra ”
Giáng Tam Thế Chân Ngôn :
OM _ SUMBHA NISUMBHA HUM _ GRHNA GRHNA HUM_GRHNA APAYA HUM _ ÀNAYA HOH _ BHAGAVAM VAJRA HÙM PHAT
Tiếp, Kết Đại Uy Đức
Sắc thân màu mây huyền
Toàn thân sinh ánh lửa
Cầm nắm các khí trượng
Thân sáu tay sáu chân
Ngồi trên lưng con trâu
Tưởng thân an ba chữ
An chữ án trên miệng
An chữ ác trên tim
Chữ hồng thành Tôn Thân
Cầm kiếm, kích, bổng, dây
Trái cầm cung, phải :Tên
Kết hộ, tập hội khắp
_ Chân Ngôn ấy rằng : ( Ấn Huyền )
“Nẵng Mạc Tam Mãn Đa Bột Đà Nẫm A Bát-La Để Hạ Đa Xá Sa Nẵng Nam .Án Yết La Yết La Cu Lỗ Củ Lỗ .Ma Ha Ca Ly Diễm. Bạn Nhạ Bạn Nhạ Tát Phộc Nhĩ Cận-Nam. Nặc Hạ Nặc Hạ Tát Phộc Phộc Nhật-La Vĩ Nẵng Dạ Ca Mạo La-Đà Tra Ca Nhị-Vĩ Đám Đa Ca La . Ma Hạ Vĩ Ngật-Ly-Đa Lộ Tị Ninh Bát Giả Bát Giả. Tát Phộc Nột Sắt-Tra Ma Ha Nga Noa Bát Để Nhị Vĩ Đám Đa Yết La. Mãn Đà Mãn Đà Tát Phộc Nghiệt-La Hám Sát Mục Khư Sát Bộ Nhạ Sát Giả La Noa. Nỗ Nại-La Ma Nẵng Dã. Vĩ Sắt-Noa Ma Nẵng Dã . Ma Vĩ Lãm Phộc Ma Vĩ Lãm Phộc . La Hộ La Hộ Man Nô La Mạt Đệ . Bát-La Phệ Xả Dã Tam Ma Dã Ma Nỗ Sa-Tha La. Hồng Hồng Hồng Hồng Hồng Hồng Sa Phá-Tra Sa Phá-Tra . Sa-Phộc Hạ ”
Đại Oai Đức Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM (1) APRATIHATA ‘SASANÀNÀM (2 ) OM KARA KARA 3 KURU KURU 4 MAMA KÀRYAM BHAMJA BHAMJA (5) SARVA VIGHNAM (6) DAHÀ DAHÀ (7) SARVA VAJRA VINÀYAKA (8) MURDHA TAKAJÌVITAM TAKARA (9) MAHÀ VIKRTA RUPINE (10) PACA PACA (11) SARVA DUSTAM (12) MAHÀ GANAPATI (13) JÌVITAM TAKARA (14) BANDHA BANDHA SARVA GRAHÀM (15) SAMUKHA SABHÙJA (16) SACARÀNA RUDRAMÀNAYA (17) VISNA MANAYA (18) BRÀHMA ADYÀM DEVATÀ NAYA (19) MAVILAMVA MAVILAMVA (20) LAHU LAHU MANDALAM ADYE (21) PRAVE’SAYA (22) SAMAYA MANUSMARA (23) HÙM HÙM HÙM HÙM HÙM (24) SPHAT SPHAT _ SVÀHÀ
Tiếp, ở viện thứ hai
Chia đều khắp bốn phương
Vệ dùng Kim Cương Ấn
Quả Sinh Man Đồ La
Trong tâm, đàn sen xanh
Trong đài quán chữ mãn
Tỏa ánh sáng đại Tuệ
Chuyển thành thân Mạn Thù ( Mamju’srì )
Nhập Thần Lực Tam Muội
Sắc thân màu uất kim ( màu vàng nghệ )
Đầu đội mão Ngũ Phật
Giống như hình Đồng Tử
Tay Định ( tay trái ) cầm sen xanh
Trên biểu (tượng) Kim Cương Trí
Tay Tuệ ( tay phải ) , Thí Vô Úy
Hoặc làm Dữ Nguyện Ấn
Mặt hiền từ mỉm cười
Diện tướng hào quang tròn
Phát sáng vòng khắp cả
Chắp hai tay Định Tuệ lại giữa rỗng (Hư Tâm Hợp Chưởng). Đem luân Hỏa
(2 ngón giữa) buộc luân Thủy (2 ngón vô danh) giao kết cùng nắm giữ. Đặt hai luân Phong (2 ngón trỏ) trên hai luân Không (2 ngón cái) như hình cây kiếm. Đây là Thánh Giả Văn Thù Sư Lợi Ấn. Nói Tự Tâm Chân Ngôn rằng :
“ Hệ Hệ Củ Ma Hầu Ca . Vĩ Mục Ngật Để Bát Tha Tất-Thể Đa. Sa-Ma La Sa-Ma La Bát-La Để Chỉ-Nhưỡng Sa-Phộc Hạ” Mạn Thù Thất Lỵ Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ HE HE KUMARAKA VIMUKTI PATHÀ STHITA _ SMARA SMARA _ PRATIJNÀM SVÀHÀ
Bên phải trong sen xanh
Quán quang luân chữ nhiêm
Chuyển thành thân Quang Võng ( Jàlini prabha )
Đồng Tử cầm võng báu
Mọi anh lạc nghiêm thân
Định quyền kết Câu ấn _ Chân Ngôn ấy rằng :
“Hệ Hệ Củ Ma La Mang Da Nghiệt Đa. Sa Phộc Sa Phộc Tất-Thể Da Sa-Phộc Hạ ”
Quang Võng Bồ Tát Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ HE HE KUMÀRA MÀYAGATA SVABHÀVA STHITA _ SVÀHÀ
Bên trái trong sen xanh
Vô Cấu Quang Đồng Tử ( Vimala prabha )
Mão báu, cầm ấn báu
Sen xanh chưa hé nở
Như ấn trước, mọi luân ( các ngón tay )
Cùng dựa lưng co lại Là Vô Cấu Quang Ấn _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Hê Củ Mang La Vi Chất Đát-La Nghiệt Để Củ Mang La Ma Lỗ Sa Ma La. Sa-Phộc Hạ ”
Vô Cấu Quang Đồng Tử Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – HE KUMARA VÌCITRA GATI _ KUMÀRA MANUSMARA _ SVÀHÀ
Bên phải trong sen xanh
Giữa quán chữ chỉ lý
Chuyển thành Kế Thiết Ni ( Ke’sinì )
Tuệ Quyền (Quyền phải) Phong( Ngón trỏ) Hỏa (ngón giữa ) Đao _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Hệ Hệ Củ Mang Lý Kế Ná Da Tưởng Lan Sa-Ma La Tam Bát-La Để
Chỉ-Tương. Sa-Phộc Hạ ”
Kế Thiết Ni Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HE HE KUMÀRIKE DAYA JNÀNAM SMARA PRATIJNAM _ SVÀHÀ
Bên trái trong sen xanh
Quán quang chữ nễ lý
Chuyển thành Kim Cương Sứ
Ô Ba Kế Thiết Ni ( Upake’sinì )
Tuệ quyền ( Quyền phải ) duỗi luân Hỏa ( Ngón giữa )
_ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Tần Ná Dã Ngưỡng Nam. Hệ Củ Mang Ly Kế. Sa-Phộc Hạ ”
Ô Bà Kế Thiết Ni Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ BHINDÀYA JNÀNAM – HE KUMÀRIKE_ SVÀHÀ.
Bên phải trong sen xanh
Quán Quang luân chữ hệ lý
Chuyển thành Địa Tuệ Tràng ( Vasumati Ketu )
Định Quyền( Quyền trái ) Địa ( ngón út ) Thủy( ngón vô danh ) :Tràng ( cây phướng ) _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Hệ Sa-Ma La Chỉ Ngưỡng Nẵng Kế Đổ. Sa-Phộc Hạ”
Địa Tuệ Tràng Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HE SMARA JNÀNA KETU _SVÀHÀ
Bên trái trong sen xanh
Quán quang luân chữ nhĩ lý
Chuyển thành Đồng Tử Sứ
Tuệ quyền( Quyền phải ) luân Phong ( ngón trỏ ) : Trượng _ Chân Ngôn ấy rằng : “ Nhĩ Lý Sa-Phộc Hạ ”
Tài Tuệ Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ HILI _ SVÀHÀ
Bên phải trong sen xanh
Lại có Thỉnh Triệu Sứ ( Àkarsanì )
Tuệ quyền ( Quyền phải) luân Phong (Ngón trỏ) Câu (cong như móc câu ) _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ A Ca La-Xái Dã. Tát Noan Củ Lỗ A Chỉ-Ngưỡng Củ Mang La Tả SaPhộc Hạ ”
Thỉnh Triệu Đồng Tử Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – ÀKARSÀYA SARVA KURU A_ JNÀM KUMARASYA _ SVÀHÀ
Bên trái trong sen xanh
Năm loại Phụng Giáo Sứ
Bất Tư Nghị Đồng Tử
Định Tuệ cài ngoài quyền ( Ngoại Phộc Quyền ) _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ A Vĩ Sa-Ma Dã Ninh Duệ . Sa-Phộc Hạ ”
Bất Tư Nghị Đồng Tử Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ À _ VISMAYA NÌYE SVÀHÀ
Phương Nam, Trừ Cái Chướng (Sarva Nivarana viskambhi)
Trú ở trong Hỏa Luân
Bên trên hoa sen đỏ
Chủng tử Đại Tinh Tiến
Quán quang luân chữ ác
Hiện thành Trừ Chướng Tôn
Nhập Bi Lực Tam Muội
Hợp Định Tuệ giữa rỗng ( Hư Tâm Hợp Chưởng )
Địa ( ngón út ) Thủy( ngón vô danh ) Không ( Ngón cái ) vào trăng (lòng tay)
Phong( Ngón trỏ ) Hỏa ( Ngón giữa ) hợp duỗi đều Như cầm ngọc Ma Ni _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ A Tát Đát-Phộc Hệ Đa. Tệ Ôn Nghiệt Đa. Đát-Lam Đát-Lam Lam Lam Sa-Phộc Hạ ”
Trừ Cái Chướng Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ AH SATVA HÌTA ABHYUDGATE _ TRAM TRAM_ RAM RAM _ SVÀHÀ
Bên phải trong sen đỏ
Quán chữ ha sa lan
Quang chuyển thành Tôn này
Định Tuệ quyền cài trong ( Nội Phộc Quyền )
Duỗi Hỏa ( Ngón giữa ) , co đốt trên
Bình báu trên Kim Cương Trừ Nghi Quái Chân Ngôn :
“ Vĩ Ma Để Chế Nặc Ca . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ VIMATI CCHEDAKA_SVÀHÀ
Bên trái, trong sen đỏ
Quán chữ la sa lan
Quang chuyển thành Tôn này
Thí Nhất thiết Vô úy
_ Chân Ngôn ấy rằng :
“ A Bội Diên Ná Ná Sa-Phộc Hạ ”
Thí Vô Úy Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ ÀBHAYAMDÀDA _ SVÀHÀ
Bên phải trong sen đỏ
Quán chữ Đặc Mông Sa Lan
Quang chuyển thành Tôn này
Vung tay Tuệ ( Tay phải ) lên cao
Trừ Nhất Thiết Ác Thú
_ Chân Ngôn ấy rằng :
“ A Tỳ-Dữu Đạt Đa Ly. Tát Đát-Phộc Đà Tôn .Sa-Phộc Hạ ”
Trừ Ác Thú Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – ABHYUDDHARANI SATVADHÀTU _ SVÀHÀ
Bên trái trong sen đỏ
Quán chữ vĩ ha sa lan
Quang chuyển thành Tôn này
Tay “ Tuệ Bi ” che tim
Cứu Hộ Tuệ Chân Ngôn
“ Hộ Ma Hạ Ma Hạ . Sa-Ma La Bát-La Để Chỉ-Nhữơng – Sa-Phộc Hạ “
Cứu Hộ Tuệ Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HE MAHÀ AMAHÀ SMARA
PRATIJNÀM _ SVÀHÀ
Bên phải trong sen đỏ
Quán quang luân chữ thiểm
Chuyển thành Đại Từ Sinh
Tuệ ( tay phải ) Không ( Ngón cái ) Thủy ( ngón vô danh ) giữ nhau
_ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Sa-Phộc Chế Đổ Ôn Nghiệt Đa . Sa-Phộc Hạ ”
Đại Từ Sinh Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ SVACITTA UDGATA _ SVÀHÀ
Bên trái, trong sen đỏ
Quán quang luân chữ diêm
Chuyển thành chữ Bi Hoàn Nhuận
Tuệ chưởng ( Chưởng phải ) co hỏa ( ngón giữa ) tim _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Ca Lỗ Ninh Một-Sái Lật Đa. Sa-Phộc Hạ ”
Bi Thí Nhuận Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ KÀRUNI MREDITA _ SVÀHÀ .
Bên phải trong sen đỏ
Quán quang luân chữ ải
Chuyển thành Trừ Nhiệt Não Tay Tuệ ( tay phải ) rũ Thí Nguyện
Nước Cam lộ tuôn chảy
Khắp các đầu ngón tay _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Hệ Phộc La Ná . Phộc La Bát-La-Bát La . Sa-Phộc Hạ ”
Trừ Nhất Thiết Nhiệt Não Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HE VARADA VARAPRÀPTA _SVÀHÀ
Bên trái, trong sen đỏ
Quán quang luân chữ ô
Chuyển thành Bất Tư Nghị
Tuệ( Tay phải ) Không ( Ngón cái ) Phong ( Ngón trỏ ) cầm châu
_ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Tát Phộc Xả Bát Ly Bố La Ca . Sa-Phộc Hạ ”
Bất Tư Nghị Tuệ Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ SARVA ‘SÀPARIPÙRAKA _SVÀHÀ
Phương Bắc, Địa Tạng Tôn ( Ksìtigarbha )
Chỗ ngồi rất xảo nghiêm
Đủ báu trang nghiêm đất
Lụa và đá xen lẫn
Trong hoa sen bốn báu
Quán quang luân chữ ha
Chuyển thành Địa Tạng Tôn
Định Tuệ, nắm thành quyền
Duỗi luân Hỏa ( 2 ngón giữa ) thành phướng
Trú Kim Cương Bất Hoại
Tam Muội nói Chân Ngôn
“ Ha Ha Ha Vĩ Sa-Ma Duệ. Sa-Phộc Hạ ”
Địa Tạng Kỳ (cờ) Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HA HA HA _ VISMAYE _SVÀHÀ
Bên phải Địa Tạng Tôn
Quán tưởng trong hoa báu
Quang luân chữ nan nhiêm
Chuyển thành Bảo Xứ Tôn
Tuệ quyền ( Quyền phải ) duỗi ba luân ( 3 ngón Vô danh, giữa, trỏ )
_ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Hệ Ma Hạ Ma Hạ – Sa-Phộc Hạ ”
Bảo Xứ Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ HE MAHÀ AMAHÀ _ SVÀHÀ
Bên trái, trong sen báu
Quán quang luân chữ sam
Chuyển thành Bảo Thủ Tôn
Tuệ quyền ( Quyền phải ) duỗi luân Thủy ( ngón vô danh ) _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ La Đát-Nộ Ôn-Bà Phộc . Sa-Phộc Hạ ”
Bảo Thủ Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ RATNA UDBHAVA _SAVÀHÀ
Bên phải trong sen báu
Quán quang luân chữ thiêm
Chuyển thành Trì Địa Tôn
Địa( Ngón út ) Không ( Ngón cái ) cài lưng chưởng Hai tay Kim Cương Ấn _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Đạt La Ni Đạt La Sa-Phộc Hạ ”
Trì Địa Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – DHARANI DHARA _ SVÀHÀ
Bên trái, trong sen báu
Quán quang luân chữ hàm (瓦 _ PHAM)
Chuyển thành Bảo Ấn Thủ
Ấn như Ngũ Cổ Ấn _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ La Đát-Nẵng Nãi Lị-Nhĩ Đa Sa-Phộc Hạ ”
Bảo Ấn Thủ Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – RATNA NIRJITA _ SVÀHÀ
Bên phải trong sen báu
Quán quang luân chữ Nản
Chuyển thành Kiên Cố Ý
Hai tay hợp năm luân Như Yết Ma Chân Ngôn _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Phộc Nhật-La Tam Bà Phộc Sa-Phộc Hạ ”
Kiên Cố Ý Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ VAJRA SAMBHAVA _SVÀHÀ
Phương Tây, Hư Không Tạng ( Àka’sa garbha )
Đàn duyệt ý tròn trắng
Trong hoa sen trắng lớn
Quán Bạch quang chữ I (珂_ I )
Chuyển thành Hư Không Tôn
Cần Dũng mặc áo trắng
Cầm đao sinh ánh lửa
Dùng anh lạc trang nghiêm
Mật Ấn giống Từ Thị
Hai tay vào trong chưởng
Trú Thanh Tĩnh Cảnh Giới–
Tam Muội nói Tự Tâm
Chân Ngôn ấy rằng :
“ I . A Ca Sá Tham Ma Đa Lỗ Nghiệt Đa Vĩ Chất Đát-Lam Phộc La Đạt La Sa-Phộc Hạ ”
Hư Không Tạng Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ I _ ÀKA’SA SAMANTA ANUGATA VICITRÀM VARA DHARA _ SVÀHÀ
Bên phải trong sen trắng
Quán quang luân chữ hám
Chuyển thành Vô Cấu Tôn Ấn như Đại Tuệ Đao _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Nga Nga Nẵng Nan Đa Ngu Giả La _ Sa-Phộc Hạ ”
Hư Không Vô Cấu Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ GAGANA ANANTAGOCARA _SVÀHÀ
Bên trái, trong sen trắng
Quán quang luân chữ lăng
Chuyển thành Hư Không Tuệ
Ấn như Chuyển Pháp Luân _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Xước Ngật-La Phộc Lị-Để . Sa-Phộc Hạ ”
Hư Không Tuệ Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – CAKRA VARTTI _ SVÀHÀ .
Bên phải trong sen trắng
Quán quang luân chữ nghiệt đam
Chuyển thành Thanh Tịnh Tuệ Ấn như Ấn Thương Khư _ Chân Ngôn ấy rằng :
“Nẵng Mạc Tam Mãn Đa Bột Đà Nẫm . Đạt Ma Tam Bà Phộc Sa-Phộc Hạ ”
Thanh Tĩnh Tuệ Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – DHARMA SAMBHAVA _SVÀHÀ .
Bên trái trong sen trắng
Quán quang luân chữ địa lam
Quang chuyển thành Hành Tuệ
Ấn như Ấn Liên Hoa _ Chân Ngôn ấy rằng :
“Nẵng Mạc Tam Mãn Đa Bột Đà Nẫm .Bát Nạp-Ma La Dã Sa-Phộc Hạ”
Hành Tuệ Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – PADMA ALAYA _ SVÀHÀ
Bên phải trong sen trắng
Quán quang luân chữ hàm
Chuyển thành An Trí Tuệ Khéo nở Ấn Thanh Liên _ Chân Ngôn ấy rằng :
“Nẵng Mạc Tam Mãn Đa Bột Đà Nẫm . Nhưỡng Nỗ Nạp-Bà Phộc . Sa-Phộc Hạ”
Liên Hoa Ấn Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – JNÀNA UDBHAVA _ SVÀHÀ .
Bên trái, trong sen trắng Quán bậc Liên Hoa Ấn
_ Chân Ngôn ấy rằng :
“Nẵng Mạc Tam Mãn Đa bột đà nẫm . Câu Phộc Lệ Dã Sa-Phộc Hạ ”
Liên Hoa Ấn Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ KUVALEYA _ SVÀHÀ .
Bên phải trong sen trắng Quán nơi Xuất Hiện Trí
_ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Phộc Nhật-La Tất-Thể La Một Đệ Bố La-Phộc Phộc Đát-Ma Mãn ĐátLa Sa Phộc Sa-Phộc Hạ ” Xuất Hiện Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VAJRA STHIRA BUDDHEH PÙRVATMA MANTRA SARA _ SVÀHÀ .
Bên trái trong sen trắng Quán Chấp Liên Hoa Xử
_ Chân Ngôn của Bồ Tát ấy rằng : “ Phộc Nhật-La Ca La Sa-Phộc Hạ ”
Chấp Xử Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _VAJRA KARA _ SVÀHÀ .
Phương Đông, viện thứ ba
Thích Ca Sư Tử Đàn
Là Đại Nhân Đà La
Diệu Thiện sắc vàng ròng
Bốn phương cùng chia đều
Kim Cương Ấn vây quanh
Trên hiện Ba Đầu Ma (Padma _ Hoa sen hồng )
_ Diệu Thiện sắc vàng ròng
Chuyển thành Thích Ca Tôn ( ‘Sàkyamuni )
Tỏa ánh vàng ròng khắp
Ánh sáng tía tụ thân
Đủ ba mươi hai tướng
Ái cà ca , tích trượng … Đại Bát tỏa ánh lửa
Trú Bảo Xứ Tam Muội Ngửa hai tay ngang rốn _ Nói Tự Tâm Chân Ngôn :
“ Tát Phộc Ngật-Ly Xả Viết Tố Ná Nẵng . Tát Phộc Đạt Ma Phộc Thủy Đa Bát La Bát Đa . Nga Nga Nẵng Tam Ma Tam Ma. Sa-Phộc Hạ ”
Thích Ca Mâu Ni Bát Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ SARVA KLE’SA NISÙDANA SARVA DHARMA VA’SITA PRÀPTA _ GAGANA SAMA ASAMA _SVÀHÀ
Tiếp, bên phải trong sen
Hiện ra Biến Tri Nhãn
Tướng vui vẻ mỉm cười
Quang tròn tịnh bao thân
Đỉnh tóc, màu vàng khắp
Mừng thấy thân Vô Tỉ
Tên là : Năng Tịch Mẫu” Cũng là Biến Tri Nhãn
Ấn cũng giống Phật Đỉnh Khác Kim Cương Tiêu Xí _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Đát Tha Nghiệt Đa . Xước Ngật-Sô Vĩ Dã Phộc Lộ Dã . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ TATHÀGATA CAKSU VYAVALOYA _ SVÀHÀ
Tiếp, bên trái trong sen
Tô vẽ Hào Tướng Minh
Trú hoa Bát Đầu Ma ( Padma )
Tròn chiếu màu Thương Khư (Màu trắng óng ánh )
Cầm giữ ngọc Như ý
Tuệ quyền ( Quyền phải ) giữa đôi mày ( Tam Tinh ) Tên là Hào Tướng Ấn
_ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Phộc La Nê Phộc La Bát-La Bát Đế Hồng . Sa-Phộc Hạ ”
Hào Tướng Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ VARADE VARAPRÀPTE HÙM_ SVÀHÀ
Tiếp, bên phải trong sen
Quán pháp môn chữ lam
Tướng quang của Vô Tướng
Chuyển thành Bạch Tản Đỉnh ( Sitatàpatra Usnìsa )
Rộng khắp Tam Thiên Giới
Tay Định ( Tay trái ) úp năm luân ( 5 ngón tay )
Tuệ quyền ( Quyền phải ) duỗi trỏ chỉ _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Lam . Tất Đát Đa Bát Đát-La Ổ Sắt-Nê Sái . Sa-Phộc Hạ ” Bạch Tản Cái Phật Đỉnh Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – LAM – SITÀTAPATRA USNÌSA _ SVÀHÀ .
Tiếp, bên trái trong sen
Quán pháp môn chữ chiêm
Thành Tựu Đại Tịch quang
Chuyển thành Tôn Thắng Đỉnh ( Jaya Usnìsa )
_ Chân Ngôn ấy rằng : ( Đại Tuệ Đao Ấn ) “ Chiêm . Nhạ Dục Ổ Sắt-Nê Xái . Sa-Phộc Hạ ”
Thắng Phật Đỉnh Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ ‘SAM _ JAYA USNÌSA _SVÀHÀ
Tiếp bên phải, trong sen
Quán pháp môn chữ tứ
Vốn tịch rộng thù thắng
Tay Định Tuệ , Luân Ấn
Chuyển thành Tối Thắng Đỉnh ( Vijaya Usnìsa )
_ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Vĩ Nhạ Dục Ổ Sắt-Nê Xái . Sa-Phộc Hạ ”
Tối Thắng Đỉnh Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ ‘SÌ _ VIJAYA USNÌSA _SVÀHÀ .
Tiếp, bên trái trong sen
Quán pháp môn chữ đát-lăng
Tất cả Pháp như Bản
Tự Tính Vô Cấu Thân
Ánh sáng khắp mười phương
Chuyển thành Hỏa Tụ Đỉnh ( Tejora’sì Usnìsa )
Ấn giống như Phật Đỉnh _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Đát-Lăng Đế Nho La Thí Ổ Sắt-Nê Xái . Sa-Phộc ”
Quang Tụ Phật Đỉnh Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – TRÌM _ TEJORÀ’SÌ USNÌSA _ SVÀHÀ .
Tiếp, bên phải trong sen
Quán pháp môn chữ ha-lâm ( _ HRÙM)
Các nhân quả nghiệp tính
Rốt ráo chẳng thể đắc
Oai quang chiếu tất cả
Chuyển thành Trừ Nghiệp Đỉnh ( Vikirana Pamca Usnìsa )
Tay Tuệ ( Tay phải ) luân Phong ( Ngón trỏ ) câu Hay trừ vô ngục chướng _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Ha-Lâm . Vĩ Chỉ La Ma Bán Tổ Ổ Sắt-Nê Xái Sa-Phộc Hạ ”
Trừ Chướng Phật Đỉnh Chân Ngôn (Xả Trừ Đỉnh)
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ HRÙM _ VIKIRANA PAMCA USNÌSA_ SVÀHÀ .
Tiếp bên trái trong sen
Quán môn chữ tra lỗ khâm
Chữ hiện Quảng Sinh Đỉnh ( Abhyudgata Usnìsa )
Ấn giống năm ngọn núi Hay đập tan các chướng _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Tra-Lỗ-Khâm . Ổ Sắt-Nê Xái . Sa-Phộc Hạ ”
Cực Quảng Đỉnh Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – TRÙM – USNÌSA _ SVÀHÀ
Tiếp, bên phải trong sen
Quán môn chữ thâu-lỗ hồng
Hiện Phát Sinh Phật Đỉnh ( Àka’sa svaraghosah Usnìsa )
Ấn giống như Liên Hoa
Phát sinh Thế Xuất Thế Tam Thừa, các Thánh Chúng _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Thâu-Lỗ Hồng Ổ Sắt-Nê Xái Sa-Phộc Hạ ”
Quảng Đai Đỉnh Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – ‘SRÙM _ USNÌSA _ SVÀHÀ
Tiếp bên trái, trong sen
Quán pháp môn chữ khâm
Chuyển thành Vô Lượng Thanh ( Anantasvara Usnìsa )
Hai tay cầm Thương Khư ( ‘Sankha_ Vỏ ốc, cái loa ) Nói Diệu Pháp Tịch Diệt _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Hồng. Nhạ Dục Ổ Sắt-Nê Xái . Sa-Phộc Hạ ”
Vô Biên Âm Thanh Đỉnh
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – HÙM _ JAYA USNÌSA _SVÀHÀ .
Tiếp bên phải trong sen
Quán nơi môn chữ lam
Nhất Thiết Phật Đỉnh Tụ
Tay Tuệ( Tay phải ) chụm năm ngọn
Đặt trên đỉnh thành Ấn _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Noan Noan Hồng Hồng Hồng Phấn-Tra . Sa-Phộc Hạ ”
Nhất Thiết Phật Đỉnh Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – VAM VAM _ HÙM HÙM
HÙM _ PHAT _ SVÀHÀ
Tiếp bên trái, trong sen
Tất cả Thanh Văn Chúng
Phạm Giáp làm cờ biểu _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Hệ Đổ Bát-La Để Dã . Vĩ Nghiệt Đa . Yết Ma Niết Nhạ Đa Khâm ”
Thanh Văn Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ HÌTA APRATIYA VIGATA
KARMA NIRJATA HÙM
Tiếp phải, Duyên Giác Chúng
Buộc trong ( Nội Phộc ) dựng luân Hỏa ( Ngón giữa ) Tướng Tích Trượng viên mãn
_ Chân Ngôn ấy rằng : “ phộc ” Duyên Giác Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ VAH _ SVÀHÀ
Nơi cửa hữu ( Cửa bên phải ) Thích Tôn
Đài hoa, quán chữ Hồng
Chữ chuyển thành Kim Cương
Hình dị nộ màu xanh
Thành A pha la nhĩ đa ( Aparajìta _ Vô Năng Thắng )
Trí ( Tay phải ) cầm sen tại tim Tay Định ( Tay trái ) hướng ngoài duỗi _ Chân Ngôn ấy rằng :
“Nẵng Mạc Tam Mãn Đa Phộc Nhật-La Tiễn . Hồng . Địa-Lăng ĐịaLăng Tức-Lăng Tức-Lăng . Sa-Phộc Hạ ”
Vô Năng Thắng và Phi Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA VAJRANÀM – HÙM DHRÌM DHRÌM _ JRÌM JRÌM_ SVÀHÀ
Tiếp trái, trong hoa sen
Quán Vô Năng Thắng Phi
Sắc tướng giống đẳng trước
Quyền trong (Nội Phộc Quyền ) mở Đại Không ( Ngón cái ) _ Chân Ngôn ấy rằng :
“Nẵng Mạc Tam Mãn Đa Phộc Nhật-La Nẫm . A Pha La Nhĩ Đế . Nhạ
Diễn Đế . Nhạ Diễn Để Đát Ni Đế . Sa-Phộc Hạ ”
Vô Năng Thắng Phi Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA VAJRANÀM – APRÀJITE JAYAMTI TADITE _SVÀHÀ
Tiếp, ở nơi phương Bắc
An bày Tĩnh Cư Chúng
Trời Tự Tại, (ấn) Tư duy
Phổ Hoa (ấn) khác Phong ( Ngón trỏ ) Hỏa ( Ngón giữa )
Quang Man : Không ( Ngón cái ) tại chưởng
Mãn Ý : Không ( Ngón cái ) Phong ( Ngón trỏ ) hoa
Phổ Âm : Không ( Ngón cái ) trên Thủy ( Ngón vô danh )
Che tai tập Trì Minh
Năm ngàn sao quyến thuộc
_ Tự Tại Thiên chân ngôn
“Nẵng Mạc Tam Mãn Đa bột đà nẫm . Án Bá La Nãi Đát-Ma La Để Tỳ Dược . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – OM PURANITMA
RATÌBHYAH _ SVÀHÀ
_ Phổ Hoa Thiên Tử Chân Ngôn :
“ Ma Lỗ La Đạt-Ma Tam Bà Phộc . Ca Đà Ca Đà Na . Tam Tam Mang Sai Nê . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ MANO RÀMA DHARMA SAMBHAVA – KATHÀ KATHÀNA _ SAM SAM MABHANE _ SVÀHÀ . _ Quang Man Thiên Tử Chân Ngôn rằng :
“ Tả Đổ Ổ Thá Tả Nan . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ JATUYASYANA _ SVÀHÀ
_ Mãn Ý Thiên Tử Chân Ngôn rằng :
“ A – Án Khá Ninh Xỉ Tệ Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ A – OM HANATÌBHYAH _SVÀHÀ
_ Âm Thanh Thiên Tử Chân Ngôn rằng :
“ Án – A Bà Đát-Phộc Nệ Tệ . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ OM _ ABHASVÀREBHYAH_ SVÀHÀ
Tiếp ở góc Đông nam
Làm nên tượng Hỏa Tiên
Trú ở trong lửa mạnh
Tiêu biểu ba điẻm tro
Sắc thân đều đỏ thẫm
Tim đặt ấn tam giác
Tuệ( Tay phải ) châu, Định ( Tay Trái ) Táo bình
Chưởng ấn Định ( Tay trái ) cầm trượng
Ngồi trên lưng dê xanh
Phi Hậu hầu hai bên
Phộc Tứ Sắt Thá Tiên ( Vasista Rsì )
Còn lại là Tiên Chúng
_ Cửa Nam Diêm Ma Vương
Tay nâng ấn Đàn Trà
Ngồi trên lưng con trâu
Phán Quan, Quỷ quyến thuộc
Tướng ấn, nay sẽ nói
Hỏa Thiên, Thí Vô Úy
Đại Không ( Ngón cái ) ngang trong chưởng
Năm Ấn nhóm Phộc Tứ
Không ( Ngón cái ) giữ lóng luân Thủy ( Ngón vô danh ) Tiếp tục hé mở khắp
Diêm Ma, hợp Thiền Trí ( Hợp Chưởng )
Co Địa ( Ngón út ) Phong ( Ngón trỏ ) vào chưởng
Bẩy Mẫu : quyền Tam muội ( Quyền trái )
Phong ( Ngón trỏ ) , Hỏa ( Ngón giữa ) giáp đều nhau
Trà Cát Ni ( Dàkinì ) quyền Định ( Quyền trái )
Nhĩ Hạ Phộc ( Jihva _ Cái lưỡi ) Xúc Ấn
Phi Hậu Diêm Ma, mõ
Tay Tuệ ( Tay phải ) rũ năm luân
Giống như tướng Kiện Tra ( Ghamta_ Cái chuông ) _ Hỏa Thiên Chân Ngôn rằng :
“ A Nhĩ-Nẵng Duệ . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ AGNÀYE _ SVÀHÀ
_ Phộc Tứ Tiên Chân Ngôn rằng :
“ Phộc Tứ Sắt-Thá Lật-Sam . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ VASISTA RSÌM _ SVÀHÀ _ A Điệt Ly Tiên Chân Ngôn rằng :
“ Ác . Đế-Noa Dã Ma Hạ Lật-Sam . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ ATREYA MAHÀ RSÌM _SVÀHÀ
_ Kiều Đáp Ma Tiên chân ngôn rằng :
“ Bà Lỵ-Thâu Đát Ma A Lật-Sam . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _BHRGOTAMA MAHÀ RSÌM _SVÀHÀ
_ Nghiệt Lật Già Tiên chân ngôn rằng :
“ Kiểu Đát Ma Ma Ha Lật-Sam Nghiệt Lật-Già . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ GOTAMA MAHÀ RSÌM GARGHA _ SVÀHÀ
_ Diêm Ma La Thiên chân ngôn
“ Phộc Phộc Sa-Phộc Đa Da . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ VAIVASVATÀYA SVÀHÀ
_ Diêm Ma Hậu Chân Ngôn rằng :
“ A Khởi-Nễ Duệ . Sa-Phộc Hạ“
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ AGNÌYE _ SVÀHÀ
_ Thất Mẫu Chân Ngôn rằng :
“ Mang Để-Ly Tỳ-Dược . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ MÀTRÌBHYAH _ SVÀHÀ _ Ám Dạ Thần Chân Ngôn rằng :
“ Ca La La Để-Ly Duệ . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ KÀLA RÀTRÌYE _ SVÀHÀ _ Trà Cát Ni Chân Ngôn rằng : “ Hiệt-Lỵ Ha . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ HRÌH HAH _ SVÀHÀ .
Tiếp, ở góc Tây Nam
Là phương Đại La Sát
Hình Khủng Bố cầm đao
Thân Ấn giống Yết Nga ( Khanga_ Cây đao, cây kiếm )
Tên là La Sát Sa ( Ràksasa )
Cửa Tây : Phộc Lỗ Noa ( Varuna _ Thủy Thiên )
Hình trời, hình người nữ
Ngồi trên Long Quang Quy
Hai bên trong cửa trước
Phẫn Nộ Vô Năng Thắng ( Krodha Aparajita )
Đối (diện) A tỳ mục khư ( Abhimukha )
Cùng uốn khúc đại hộ
Nan đồ( Nanda Nàga ) Bạt nan đồ ( Upananda Nàga )
Cùng với các Địa Quỷ
Biện Tài ( Surasvaityai ) và Tỳ Nữu ( Visnu )
Tây bắc , phương Phộc Dữu ( Vayu )
Thần Gió Tắc Kiện Na ( Skanda _ Thần Chiến Tranh )
Còn lại các quyến thuộc
Nay sẽ nói tướng ấn
Hợp rỗng ( Hư Tâm Hợp Chưởng ) , Thủy ( Ngón vô danh ) vào chưởng
Dựng Phong ( Ngón trỏ ) giao Hỏa ( Ngón giữa ) Không ( ngón cái )
Sợi dây cài trong chưởng
Hai đầu Phong ( 2 ngón trỏ ) viên mãn
Địa Thần, tay Thiền Trí
Tròn hợp đầu tám độ ( 8 ngón tay )
Hai Không ( 2 ngón cái ) phụ như lọng
Biện Tài tức Diệu Âm
Tuệ ( Tay phải ) phong ( ngón trỏ ) giữ Hư Không ( ngón cái )
Ngửa Định ( tay trái ) ngay lỗ rốn
Vận động như tấu nhạc
Tên là Phí Noa ấn
Tỳ Nữu tức Na Diên ( Nàrayàna_ Na La Diên Thiên )
Tam muội ( Tay trái ) Không ( Ngón cái )day Phong( Ngón trỏ )
Tròn rỗng như luân thế ( Thế bánh xe )
Phi Hậu _ Phong ( ngón trỏ ) gia không (ngón cái )
Tiếp Bắc , các chúng Rồng
Tắc Kiến Phiên Đồng Tử
Sáu tay cỡi Khổng Tước
Thương Yết La ( ‘Sankara ) , kích ấn
Định ( Tay trái ) Không ( ngón cái ) gia nơi Địa ( ngón út )
Hậu Ấn, Không ( Ngón cái ) giữ Địa ( ngón út )
Phi ấn : mở ba luân ( 3 ngón vô danh, giữa, trỏ )
Cửa Nam, chúng Nguyệt Thiên ( Candràya ) Các Tú ( Naksatra ) quanh Cung Thần
Tự Tại Thiên ( Rudra ) với Phi
Già Văn Trà ( Càmunda ) Định chưởng ( Chưởng trái )
Ngửa cầm Kiếp Ba La
Nguyệt Thiên, tay Tam Muội ( tay trái )
Không( Ngón cái ) Phong ( ngón trỏ ) cầm sen trắng
Tú ấn, hợp Định Tuệ ( Hợp chưởng )
Dựng Không( ngón cái ) giao luân Hỏa ( ngón giữa )
Bất Khả Việt, định quyền ( Quyền trái)
Nhấc tay chỉ lên trên
Trí quyền ( Quyền phải ) duỗi luân Phong ( ngón trỏ )
Giống như thế gườm nhau
Cùng hướng nhấc Tuệ quyền ( Quyền phải )
Dáng như thế đánh nhau
Hai Rồng, chưởng phải trái
Giúp đỡ như tương gia
Phộc Dữu ( Vàyu ) Phong Thiên : Tràng
Trí quyền ( Quyền phải ) dựng Địa ( ngón út ) Thủy ( ngón vô danh )
Các quyến thuộc vây quanh _ La Sát Chủ Chân Ngôn rằng :
“ Phộc Nhật-Sát Sa . Địa Pha Đa Duệ . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ RÀKSASA ADHIPATAYE _SVÀHÀ
_ La Sát Tư Chân Ngôn rằng :
“ Lộ Khất-Sát Sa Nga Ni Nhĩ . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ RÀKSASA GANIPI _ SVÀHÀ . _ Tương Huynh chân ngôn rằng :
“ Ngật-La Ca Ly . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ KRA KARE SVÀHÀ
_ La Sát Chúng chân ngôn rằng :
“ Lộ Khất-Xoa Kế Tỳ Dược . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ RÀKSASEBHYAH SVÀHÀ .
_ Chư Long Chân Ngôn rằng :
“ Ninh Già Xả Nãi Duệ . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ APAM APATAYE MEGHÀ ‘SANIYE _ SVÀHÀ
_ Địa Thần Chân Ngôn rằng :
“ Bát-Ly Thể Phệ-Duệ . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ PRTHIVYE SVÀHÀ .
_ Diệu Âm Chân Ngôn rằng :
“ Tô La Sa-Phộc Đới-Duệ . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SURASVATYAI SVÀHÀ . _ Na La Diên Chân Ngôn rằng :
“ Vĩ Sắt-Noa Phệ . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ VISNAVI SVÀHÀ _ Hậu Chân Ngôn rằng :
“ Vĩ Sắt-Na Nhĩ . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ VISNUVI SVÀHÀ _ Nguyệt Thiên Chân Ngôn rằng :
“ Chiến Nại-La Dạ Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ CANDRÀYA SVÀHÀ .
_ Nhất Thiết Tú Chân Ngôn rằng :
“ Nặc Khất-Sát Đát-La Nãi Nhạ. Nẵng Ná Nai Duệ . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ NAKSATRA NIRJA DANIYE SVÀHÀ .
_ Đại Tự Tại Chân Ngôn rằng : ( chân ngôn Huyền) ?
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ MAHÀ RUDRÀYA SVÀHÀ
_ Ô Ma Phi Chân Ngôn rằng :
“ Ô Ma Nhĩ Nhĩ . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ UMAJAMI SVÀHÀ .
_ Già Văn Trà Chân Ngôn rằng :
“ Tả Muội Noa Duệ . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ CAMUNDÀYE SVÀHÀ.
_ Bất Khả Việt Thủ Hộ Chân Ngôn rằng :
“Nẵng Mạc Tam Mãn Đa Phộc Nhật-La Nẫm . Nột Đạt Lý-Xái . Ma Hạ Lộ Xái-Noa Khư Đà Dã . Tát Phộc Đát Đà Nghiệt Đa A Nhiên Củ Lỗ . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA VAJRANÀM – DURDHASA MAHÀ ROSANA KHÀDAYA – SARVA TATHÀGATA AJNÀM KURU SVÀHÀ .
_ Tương Hướng Thủ Hộ Môn Bất Không Kim Cương Chân Ngôn :
“Nẵng Mạc Tam Mãn Đa Phộc Nhật-La Nẫm . Hệ A Tị Mục Khư Ma Hạ Bát-La Chiến Noa Khư Na Dã Khẩn Chỉ La Dã Tỉ . Tam Ma Dã Ma Noa Sa-Ma La Sa-Phộc Hạ ”
_ A Tỳ Mục Khư Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA VAJRANÀM – HE ABHIMUKHA MAHÀ PRACANDA KHADÀYA KAMCIRÀYASI SAMAYA MANUSMARA _SVÀHÀ .
_ Phộc Lỗ Noa Thủy Thiên Chân Ngôn rằng : “ Quy mệnh . A Bá Bát Đa Duệ . Tát-Phộc Hạ ”
Phộc Lỗ Noa Long Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ APAM APATAYE SVÀHÀ .
_ Nhất Long Chân Ngôn rằng :
“ Quy mệnh . Nan Na Dã . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – NANDÀYA SVÀHÀ .
_ Nhị Long Chân Ngôn rằng :
“ Quy mệnh – Ổ Ba Nan Na Dã . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – UPANANDÀYA SVÀHÀ _ Phong Thiên Chân Ngôn rằng :
“ Quy mệnh – Phộc Dã Phệ . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ VÀYAVE SVÀHÀ .
Đông Bắc , Y Xá Na (I’sana)
Quyến thuộc hàng Bộ Đa
Cửa Bắc Đa Văn Thiên
Mẫu với hàng Tổ Mẫu
Cát Tường Công Đức Thiên
Hàng nam nữ quyến thuộc
Nay sẽ nói tướng ấn
Y Xá ( I’sana) Tam muội quyền (Quyền trái)
Dựng giới ( Ngón vô danh ) hỏa ( Ngón giữa ) chung lưng
Đa Văn (Vai’sravanàya) hợp giữa rỗng (Hư Tâm Hợp Chưởng)
Hai Địa ( 2 ngón út ) giao vào chưởng
Dựng Không ( ngón cái ) trụ bên Phong ( ngón trỏ )
Cách nhau chừng một thốn
Tiếp trái, Đại Dược Xoa (Mahà Yaksa )
Định Tuệ, quyền cài trong ( Nội Phộc Quyền )
Dựng Thủy ( 2 ngón vô danh ) co hai Phong ( 2 ngón trỏ )
Tất cả nữ Dược Xoa ( Yaksì ) Ấn trước duỗi luân Hỏa ( ngón giữa )
Địa (ngón út ) Không ( ngón cái ) dựng nắm giữ
Cửa Đông, Tỳ Xá già ( Pi’sàca )
Trong buộc ( Nội phộc ) duỗi luân Hỏa ( ngón giữa )
Ấn trước, co luân Hỏa ( ngón giữa )
Tức là Tỳ Xá chi ( Pi’sàci )
_ Y Xá Na Chân Ngôn rằng :
“ Quy mệnh – Y Xá Na Dã . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ I’SANÀYA SVÀHÀ _ Bộ Đa Quỷ Chân Ngôn rằng :
“ Quy mệnh . Ngung Ai Ngung Y Nghiệt Mông Xá Ninh Bộ Đa Địa Pha Để . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ GU Ì GU Ì MAM ’SANE BHÙTA ADHIPATI SVÀHÀ .
_ Đa Văn Thiên Vương rằng :
“ Quy mệnh _ Phệ Thấp-La Ma Noa Dã . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VAI’SRAVANÀYA SVÀHÀ .
_ Đại Dược Xoa Chân Ngôn rằng :
“ Quy mệnh . Dược Khất-Xoa Thấp-Phộc La . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ YAKSE’SVARA SVÀHÀ .
_ Nhất Thiết Dược Xoa Nữ Chân Ngôn rằng :
“ Quy Mệnh . Dược Ngật-Xoa Vĩ Nãi-Dã Đạt Ly . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ YAKSA VIDYADHÀRE SVÀHÀ .
_ Tỳ Xá Già Chân Ngôn rằng :
“ Quy Mệnh . Tị Xá Già Nghiệt Để . Sa-Phộc Hạ“
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ PI’SACA GATI SVÀHÀ _ Tỳ Xá Chi Chân Ngôn rằng :
“ Quy mệnh . Tị Chỉ Tị Chỉ . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – PICI PICI SVÀHÀ .
Tám anh em Thiên Vương
Cửa Đông Tây đều bốn
Cùng tập một Chân Ngôn ( Ấn Huyền)
Thiên Vương Bát Huynh Đệ Chân Ngôn
INDRA _ SOMA _ VARANAH _ PRAJAPATI _ BHÀRADDHÀJAH I’SÀNA _ ‘SCANDANAH – KÀMAH – ‘SRESTAKUNI KANTHA_ NIKANTHAKAH – VADI MANI _ MANI CARAH – PANADA _ UPAPAMCIKAH _ SÀTÀGIRI _ HÌMAVATI _ PÙKAH _ KHADIRAHOVIDAH _ GOPÀLA YAKSA _ ATAVAKO _ NÀRARÀJA _ JINAKSABHAH _ PAMCALA GANDA _ SUMUKHE DIRGHA YAKSA _ SABRIJANAH _ CINTRA SENA SVA GANDHARVA _ TRPHALI _ CATRKAMTAKAH _ DÌRGHA ‘SAKTI _ ‘SCAMÀTALIH _ SVÀHÀ .
Cửa Đông, Trời Đế Thích An trú núi Diệu Cao ( Sumeru )
Mão báu đầy anh lạc
Tay Trì Độc Cổ Ấn
Thiên chúng tự vây quanh
Trong xe Lạc tám ngựa
Hai Phi hầu hai bên
Thệ Gia ( Jaya ) Tỳ Thệ Gia ( Vijaya )
Cũng là Thắng Vô Thắng
Quyến thuộc bày Chấp Diệu ( Grahà )
Án Già ( Aditya _ Nhật Diệu ) ở bên trái
Thâu Già ( Soma _ Nguyệt Diệu ) ở phía Đông
Một Đà ( Budha _ Thủy Diệu ) ở phía nam
Vật Lạc Tát Bát Khởi ( Brhasvati _ Mộc Diệu )
Đặt phía Bắc Nhật Thiên
Thiết Nãi Thiết Già ( ‘Sanai’scara_ Thổ Diệu ) Đông Nam
La Hầu ( Rahu ) tại Tây Nam
Kiếm Bà ( ‘Sukra _ Kim Diệu ) ở Tây Bắc
Kế Đô ( Ketu ) ở đông bắc
Phía nam của Nam Vĩ
Niết Già Đa ( Nirghata ) Thiên Cẩu
Phía bắc của Bắc Vĩ
Ôn Già Ba Đa hỏa ( Angaraka_ Hỏa Diệu)
Ma Lợi Chi ( Maricì ) đi trước
Theo hầu làm Thị Vệ
Bên phải Phạm Thiên ( Brahma ) Đế Thích ( Indra )
Nay sẽ nói tướng ấn
Ngồi xe bảy con ngỗng
Bốn mặt, tóc kết mão
Bốn tay _Tuệ ( tay phải ) cầm đao
Tuệ ( tay phải ) kế cầm xâu chuỗi
Định trên ( tay trái bên trên ) cầm Quân trì Bình
Tay bên dưới nghiêng chưởng
Co Phong( ngón trỏ ) còn duỗi thẳng
Tĩnh Hạnh Cát Tường ấn
Gọi là Ấn chữ Án
Ma Lợi Chi, bình báu
Tay Định ( Tay trái ) rỗng thành quyền
Duỗi chưởng Trí ( Chưởng phải ) để che
Bên trái Trời Tứ Thiền
Vô Nhiệt, Ngũ Tĩnh Hữu
Thích Ấn, trong buộc quyền ( Nội Phộc Quyền )
Dựng hai Phong ( 2 ngón trỏ ) như chày
Nhật Thiên ( Àditya ) tay Phước Trí
Đều để cạnh luân Thủy ( Ngón vô danh )
Ngửa như hình Xe Lạc
Xã Gia ( Jaya ) Tỳ Xã Gia ( Vijaya)
Tay Bát Nhã Tam Muội
Lưng Địa ( Ngón út ) Phong ( ngón trỏ ) hướng trong
Thủy ( ngón vô danh ) Hỏa ( ngón giữa ) cùng nắm giữ
Định Tuệ ( 2 bàn tay ) hợp đầu luân ( Đầu ngón tay )
Dựng Không ( ngón cái ) để ngay tim
Cửu Chấp, hợp hai tay
Dựng đều luân Hư Không ( 2 ngón cái )
Thích Hữu Phạm Thiên Ấn
Tam muội (Tay trái) Không (ngón cái ) giữ Thủy (ngón vô danh)
Giống như tướng cầm hoa
Định ( tay trái ) Phong( ngón trỏ ) để trên Hỏa ( ngón giữa )
Không ( Ngón cái ) giữ lóng giữa Thủy ( ngón vô danh )
Phạm Thiên Phi Mật Kế
Càn Sát, A Tu La
Ấn trước, trong buộc quyền ( Nội Phộc Quyền )
Duỗi Thủy ( Ngón vô danh ) Nhạc Thiên Ấn
Tu La dùng tay Trí ( tay phải )
Phong ( ngón trỏ ) cột trên luân Không ( ngón cái )
_ Đế Thích Chân Ngôn rằng
“ Quy Mệnh – Thược Lật-La Dã . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – ‘SAKRÀYA SVÀHÀ
_ Nhật Thiên Chân Ngôn rằng :
“ Quy Mệnh . A Nãi Đát-Dạ Na . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ ÀDITYÀYA SVÀHÀ .
_ Xã Gia Tỳ Xã Gia Chân Ngôn rằng :
“ Quy Mệnh . Ma Hạ Ngã Noa Pha Đa . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ MAHÀ GANÀPATAYE SVÀHÀ .
_ Ma Lợi Chi Chân Ngôn rằng :
“ Quy Mệnh . Ma Lợi Chi . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ MARÌCI SVÀHÀ . _ Cửu Chấp Chân Ngôn rằng :
“ Quy Mệnh . Nghiệt-La Ê Thấp-Phộc Ly-Dã . Bát-La Bát Đa Nhụ Để
La-Ma Da Sa-Phộc Hạ ”
Cửu Quỷ Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – GRAHE’SVARYA PRÀPTA JYOTIRMAYA SVÀHÀ .
_ Phạm Thiên Chân Ngôn rằng :
“ Quy Mệnh . Bát-La Nhạ Bát Đa Duệ . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ PRAJAPATÀYE SVÀHÀ .
_ Phạm Thiên Phi Chân Ngôn rằng : ( Ấn Huyền ) ?
_ Càn Thát Bà Chân Ngôn rằng :
“ Quy Mệnh . Vĩ Khất Đà Tát-Phộc Lạ Phộc Hệ Nai Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – VI’SUDDHASVÀRA VAHINA SVÀHÀ.
_ A Tu La Chân Ngôn rằng :
“ Quy Mệnh . A Tố Lạc Nghiệt La La Diên . La Hạc La Hạc Đặc-Man Đan . Một-La Bát La . Sa-Phộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ ASURÀ GARALAYAM _RATAM RATAM DHVAM TAM MRA APRA SVÀHÀ .
Ngoài ra còn có quyến thuộc chư Tiên của 28 Trời ; tám Bộ Chân Ngôn đều ở trong hình vẽ Đại Man đồ la .
QUYỂN TRUNG (Hết)
13/02/2003
QUYỂN HẠ
Tiếp phía trước Đại Nhật
Bát Nhã Ba La Mật
Minh Phi Khế, sáu tay
Ba mắt đều viên mãn
Tay Định chưởng ( Chưởng trái ) Phạm giáp
Tay Tuệ ( Tay phải ) dựng Hộ ấn
Tiếp, ngửa Định ( tay trái ) ngang rốn
Tay Tuệ ( tay phải ) rũ Dữ Nguyện
Hai bàn tay Định Tuệ
Đều kết Căn Bản Khế
Thân mặc khoác giáp trụ
Gọi là Chư Phật Mẫu ( Buddha Màtr )
_ Chân Ngôn ấy rằng : ( Chân Ngôn Huyền Như)
Do oai lực Ấn Minh
Tương ứng thân Vô Nhị ( Không hai)
Nên biết Minh Phi này
Các Phật Mẫu ba đời
Viên mãn Tát Bà Nhã ( Sarva Jnà _ Nhât thiết trí)
Bấy giờ, Kim Cương Thủ lên nơi pháp địa thân, ngữ, ý của đức Đại Nhật Thế Tôn, bình đẳng quán niệm chúng sinh đời vị lai. Vì cắt đứt tất cả nghi ngờ cho nên nói Đại Chân Ngôn Vương rằng : (Dùng Yết Ma Ấn)
“ Quy Mệnh . A Tam Mang Bát-Đa Đạt Ma Đà Đổ . Nghiệt Đăng Nghiệt Đa Nam . Tát Phộc Tha Ám Khiếm . Ám Ác . Thấm Sách . Hàm Hạc . Lam Lộ . Tông Phộc . Sa-Phộc Hạ . Hồng Lam Lộ . Ha-La Hạc Sa-Phộc Hạ .Lam Lộ SaPhộc Hạ ”
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ ASAMÀPTA DHARMADHÀTU GATI GATÀNÀM_ SARVATHÀ – ÀM KHAM – AM AH – SAM SAH _ HAM HAH – RAM RAH – VAM VAH SVÀHÀ – HÙM RAM RAH HRAH HAH SVÀHÀ _ RAM RAH SVÀHÀ.
Khi Chấp Kim Cương Bí Mật Chủ nói Chân Ngôn Vương này xong thì tất cả Như Lai trú ở mười Phương Thế Giới đều duỗi tay phải xoa đỉnh đầu Chấp Kim Cương, dùng âm thanh tốt lành mà xưng thán rằng “ Lành thay ! Lành thay Phật Tử ! Người đã vượt lên địa thân, ngữ, ý của Đức Tỳ Lô Giá Na Thế Tôn. Vì muốn chiếu sáng tất cả nơi chốn, trụ nơi các Bồ Tát cho đến đồng ở Chính Biến Tri của Đạo Chân Ngôn Bình Đẳng ”
Tiếp, truyền tám Bí Mật
Nơi các Chân Ngôn Môn
Tu hành Bồ Tát Hạnh
Các Bồ Tát nên biết
Quán nơi thân Bổn Tôn
Đều bền chắc chẳng động
Như Tam Muội Bản Tôn
Như quán trú Bản Tôn
Mà được thành Tất Địa
Quán tưởng hoa sen trắng
Tám cánh đều rộng lớn
Khiến rộng khắp Pháp Giới
Tòa cánh hoa phương Đông
Quán quang luân chữ lam (劣- RAM)
Chuyển thành thân Như Lai Hiệu : Bảo Tràng Như Lai
Sắc thân như mặt trời
Chắp hai tay Định Tuệ lại, giữa rỗng (Hư Tâm Hợp Chưởng) bung luân Phong (ngón trỏ) luân Địa (Ngón út) như phóng ánh lửa . Đấy là “ Thế Tôn Uy Đức
Sinh Ấn ” với Man Đồ La Tam Giác có bề mặt đầy đủ ánh sáng _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Quy Mệnh . Lam Lạc . Sa-Phộc Hạ ”
Đại Uy Đức Sinh Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – RAM RAH SVÀHÀ
Tòa cánh hoa phương Nam
Quán quang luân chữ noan
Chuyển thành thân Như Lai
Tên : Khai Phu Hoa Vương
Màu vàng phóng ánh sáng
Tam muội lìa các nhơ
Dùng ngay ấn này, co luân Phong ( ngón trỏ ) để ngay trên hai luân như hình chữ Phộc. Đây là Thế Tôn Kim Cương Bất Hoại Ấn với Man Đồ La như tướng chữ Phộc có ánh Kim Cương.
_ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Quy Mệnh . Tông Phộc . Sa-Phộc Hạ ”
Kim Cương Bất Hoại Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ VAM VAH SVÀHÀ
Tòa cánh hoa phương Bắc
Quán quang luân chữ hàm
Chuyển thành Cổ Âm Vương
Ly não Thanh Lương Định
Dùng ấn này, co hai luân Địa ( 2 ngón út ) vào trong bàn tay. đây là “ Như Lai Vạn Đức Trang Nghiêm Ấn ” với Man Đồ La như hình nửa vành trăng và dùng điểm Đại Không làm vây
_ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Quy Mệnh . Hàm Hạc . Sa-Phộc Hạ ”
Vạn Đức Trang nghiêm Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HAM HAH SVÀHÀ
Tòa cánh hoa phương Tây
Quán quang luân chữ thám
Chuyển thành Vô Lượng Thọ
Màu như vàng Diêm Phù
Dùng ngay ấn ban đầu
Bung luân Thủy ( ngón vô danh ) luân Hỏa ( ngón giữa )
Đây là “ Liên Hoa Tạng ấn ” với Man Đồ La như hình vành trăng có hoa Ba Đầu Ma ( Padma ) vây quanh _ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Quy Mệnh . Thám Sách . Sa-Phộc Hạ ”
Liên Hoa Tạng Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – SAM SAH SVÀHÀ
Tòa cánh hoa Đông Nam
Quán quang luân chữ ám
Chuyển thành thân Phổ Hiền
Chắp hai tay Định Tuệ lại, làm thành hoa sen chưa hé nở. Đây là “ Như Lai Nhất Thiết Chi Phân Sinh Ấn ”với Man Đồ La như hình trăng tròn Ca La Sá có Kim
Cương làm vây
_ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Quy Mệnh . Ám Ác .Sa-Phộc Hạ ”
Nhất Thiết Chi Phân Sinh Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AM AH SVÀHÀ
Tòa cánh hoa Tây Bắc
Quán quang luân chữ phộc (向- VA)
Chuyển thành thân Thánh Giả
Tên hiệu Quán Tự Tại
Màu như pha lê hồng
Đấy là Quán Thế Âm
Dùng ngay ấn này, co luân Hỏa ( ngón giữa ) lại, ngoài ra tướng như trước. Đây là “ Thế Tôn Đà La Ni Ấn ” với Man Đồ La giống như cầu vồng có phan Kim Cương rũ vây khắp
_ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Quy Mệnh . Một Đà Đạt La-Ni . Sạ Một Lật Để Ma La Đà Nẵng Ca LýĐà La Dã Đà La Dã Tát Tông . Bà Nga Phộc Để . A Ca La Phộc Để . Tam Ma Duệ .Sa-Phộc Hạ ”
Thế Tôn Đà La Ni
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ BUDDHÀ DHÀRANI SMRTI BALÀ DHÀNA KARI _ DHARA DHARA _ DHÀRAYA DHÀRAYA _ SARVA BHAGAVATI ÀKÀRA VATI SAMAYE _ SVÀHÀ
Tòa cánh hoa Tây Nam
Quán quang luân chữ A
Chuyển thành thân Văn Thù
Ấy là Nhất Thiết Trí
Thân như màu Uất Kim (màu vàng nghệ)
Lại chấp hai tay, giữa rỗng. Mở bung luân Hỏa ( ngón giữa ) luân Địa( ngón út ) hòa hợp nắm giữ luân Không( ngón cái ) . Đây là Như Lai Pháp Trụ Ấn với Man Đồ La giống như Hư Không. Dùng Tạp sắc làm vây có hai điểm Không _ Chân Ngôn ấy rằng :
“Quy Mệnh . A Phệ Ná Nê Ná Vĩ Nê . Sa-Phộc Hạ ”
Pháp Trụ Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ A VEDA VIDE SVÀHÀ
Tòa cánh hoa Đông Bắc
Quán quang luân chữ giã
Như dùng tiếng Tam muội
Chuyển thành Từ Thị Tôn
Do tương ứng Đại Thừa
Thân sắc như Hoàng Kim
Chắp hai tay lại , giữa rỗng ( Hư Tâm hợp Chưởng )
Dùng hai tay Định Tuệ cùng hỗ trợ giao nhau rồi tự xoay chuyển . Đây là “ Thế Tôn Tấn Tật Gia Trì Ấn ”phóng Man Đồ La giống như Hư Không và dùng điểm màu xanh nghiêm sức
_ Chân Ngôn ấy rằng :
“ Quy Mệnh . Ma Ha Du Nga Du Nghĩ Ninh Du Nghệ Thấp-Phộc LýKhiếm Nhược Lỵ Kế . Sa-Phộc Hạ ”
Tấn Tật Trì Chân Ngôn
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ MAHÀ YOGA YOGINI YOGE’SVARI KHAM JALIKE SVÀHÀ .
Chính giữa Pháp Giới Tính
Luân tròn sáng rộng lớn
Trong Luân chuyển chữ A
Thành thân Đại Pháp Giới
Tên hiệu Biến Chiếu Tôn
Sắc vàng, ánh chiếu diệu
Đầu đội mão tóc kết
Thân mặc lụa trang nghiêm
Rực rỡ hơn ánh điện
Phóng ánh sáng mọi màu
Chính Thọ, tương ứng thân
Tịch Nhiên Tam Ma Địa
Ứng nguyện cứu quần sinh
Đại Nhật Chính Giác Tôn
Dùng vào Man Đồ La
Chủng tử chữ vây quanh
Thâm sâu trong gương tròn
Pháp Giới Man Đồ La
Giống như kính Chế Để ( Caitye _ Đền miếu )
Ba Mật Môn Như Lai
Nên y Pháp như vậy _ Đại Nhật Chân Ngôn ấy rằng :
“Nẵng Mạc Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đế tệ . Vi Thấp Phộc Mục Khế Tệ Tát Phộc Tha A . À Ám La ”
NAMAH SARVA TATHÀGATEBHYAH _ VI’SVAMUKHEBHYAH_SARVATHÀ A À AM AH
Hành giả, nếu trì tụng
Cho đến mới an trú
Đừng sinh ý nghi lo
Tùy giữ Nhất Tâm kia
Đem Tâm đặt nơi Tâm
Chứng nơi Cực Tĩnh Cú
Không nhơ , yên chẳng động
Chẳng phân biệt như gương
Hiện tiền rất nhỏ nhiệm
Nếu thường xuyên quán sát
Tu tập mà tương ứng
Cho đến Bản Sở Tôn
Tự thân tượng đều hiện
Tức là Đệ Nhất Cú
Du Già A Đô Lê
Nên Đệ Nhị Cú kia
Nơi kính Man Đồ La
Tác Tam Muội Bản Tôn
Quán Tâm tự tròn sáng
Vi diệu như gương tròn
Trong gương có tám cánh
Hoa sen báu to lớn
Trắng đẹp râu nhụy tốt
Trong đài có chủng tử ( Hạt giống)
Chuyển chủng tử sắc thanh
Tức Đại Nhật Như Lai
Chân thực gia trì thân
Tức là Chính Giác Cú
Tiếp nên dâng Niệm Châu
Hạt bồ đê, hạt sen
Kim Cương, báu phát sáng
Quán xuyên trăm lẻ tám
Cầm tràng hạt nơi tim
Bốn thời với ba thời
Cho đến ở hai thời
Tâm nên trú Đẳng Dẫn
Tam Ma Tứ Ma địa
Niệm Bản Minh Đại Nhật
Một trăm hoặc một ngàn
Đếm đủ ba Lạc Xoa
Tác tâm ý niệm tụng
Điều hòa hơi ra vào
Tiếng ngắn với tiếng dài
Mỗi mỗi thường tương ứng
Thọ trì khác điều này
Chân Ngôn thiếu Chi Phân
Chữ Tôn làm một tướng
Không hai, không thủ trước
Chẳng hại ý sắc tượng
Đừng nên khác pháp tắc
Tiếp, Trú Xảo Trí Sinh
Nói Xuất Sinh các loại
Thiện Xảo Trí , bách quang
Hoặc tác Ngũ Trí Ấn
Để ngay trên đỉnh đầu
Lay ấn hơi rung động
Bách quang ấy chiếu khắp
_ Chân Ngôn ấy rằng : “ Quy Mệnh . Ám ”
Bách Quang Thông Chiếu :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ AM
Chân ngôn trăm chữ này
Bậc Chân Ngôn cứu thế
Thành tựu oai đức lớn
Pháp Tự Tại Mâu Ni
Phá các ám vô trí
Đập nát thành vô trí
Như mặt trời soi khắp
Vì lợi ích chúng sinh
Niệm tụng xong phân hạn
Nâng châu lên đỉnh đối xong
Sau đó an Bản Xứ
Trùng kết ấn Đại Nhật
Vào Pháp Giới Tam Muội
Hành giả xuất Tam Muội
Niệm Bản Minh bảy lần
Lại kết Ngũ Cúng Dường
Tán năm lời tuyệt hay
Hiến nước Hương Ứ Già
Nên phát năm nguyện lớn
Bạch với Chúng Thánh Tôn
Hiện trước các Như Lai
Chư Bồ Tát cứu thế
Cho đến các Thánh Thiên
Chẳng đoạn Đại Thừa Giáo
Đến bậc Thù Thắng Địa
Nguyện xin Thánh Thiên chúng
Quyết định chứng biết con
Lợi ích các Hữu Tình
Trụ Thế Gian lâu dài
Phật nói Gia Trì Cú
Định Tuệ Kim Cương hơp (Kim Cương Hợp chưởng) Tùy Minh chạm khắp thân _ Niệm Mật Ngôn ây rằng :
“ Quy Mệnh . Tát Phộc Tha . Thắng Thắng . Đát Lăng Đát Lăng . Ngung Ngung . Đạt-Lân Đạt-Lân . Sa-Tha Ba Dã . Sa-Tha Ba Dã . Một Đà Tát Để-Dã Phộc . Đạt Ma Tát-Để Dã Phộc . Tăng Già Tát-Để Dã Phộc . Sa-Phộc Ca Phộc Hồng Hồng Phệ Ná Vĩ Nệ . Sa-Phộc Hạ ”
Gia Trì Cú Chân Ngôn :
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – SARVATHÀ ‘SAM ‘SAM _TRAM TRAM_ GUM GUM . DHARAM DHARAM _ STHÀPAYA STHÀPAYA _ BUDDHÀ . SATYA VÀ _ DHARMA SATYA VÀ _ SAMGHA SATYA VÀ _ SVAKAVÀ _ HÙM HÙM _ VEDA VIDE SVÀHÀ
Nơi đỉnh đầu giải tán Tùy theo nơi chốn an
Khiến đều được giải thóat
Lại kết Tam Muội Gia
Tát Đóa Bị Giáp Trụ
Ba ấn đẳng hộ trì
Chữ Pháp Giới làm đỉnh
Công đức quyết thành tựu
Như trước, nên làm lễ
Sau đó rời Đạo Tràng
Trú ở nơi nhàn tĩnh
Chuyển đọc Tu Đa La ( Sutra_ Khế Kinh )
Hoa nghiêm và Niết Bàn
Lăng Già, đẳng Tư ích
Nguyện cùng chư hữu tình
Cùng chứng biển Hoa Tang
Vào Trí Vô lậu Phật
QUYỂN HẠ (Hết)
Pháp này từ Đức Ma Ha Tỳ Lô Giá Na (Mahà Vairocana) phó chúc cho Kim Cương Thủ (Vajrapàni) . Kim Cương Thủ tiếp truyền , phó chúc cho A đô Lê Đạt Ma Cúc Đa (Dharma Gupta) chùa Na Lan Đà . A đô lê Đạt Ma Cúc Đa phó chúc tiếp cho dòng dõi Quốc Vương ở Trung Thiên Trúc là Thích Ca Thiện Vô Úy Tam Tạng (‘Subhakara Simha)
Trong khoảng niên hiệu Khai Nguyên. Thiện Vô Úy Tam Tạng có tới Trung Quốc ở triều đại vua Đường Huyền Tông, làm Đại Quốc Sư truyền pháp quán đỉnh. Tiếp đến, phó chúc cho vị tăng nước Hải Đông Tân La là A đô lê Huyền Siêu. A đô lê Huyền Siêu tiếp truyền, phó chúc cho vị tăng ở chùa Kinh Thanh Long Tự là A đô lê Tuệ Quả. Tuệ Quả A đô lê tiếp truyền phó chúc cho Tăng : A đô lê Pháp Nhuận
Năm Thái Hòa thứ tám . Giáp dần, tháng 3 ngày 7, phó chúc cho Ngũ Bộ Truyền Niệm Tăng chùa Tuệ Nhật là Duy Cẩn.
Đại Tỳ Lô Giá Na Quảng Đại Nghi Quỹ 3 Quyển, do Thiện Vô Úy Tam Tạng dịch Đây là bản do vị tăng Tông Duệ thỉnh về . Những bản sở khắc ngày nay tựa hồ như chưa có tu chính mà không có bản khác để so sánh. Song những bài văn của các ông An Nhiên Gia Lê và pháp Tam Ngự Tử dẫn chứng thì đều hoàn toàn như nhau. Do đấy biết chắc rằng đây là bản Nghi Quỹ nguyên lai chưa có tu chính. Nay kiểm điểm giữ nguyên 2 huấn. hoặc vì phòng ngừa bọn mạn pháp thường bỏ sót loạn bậy. Phải điểm thu thầy truyền để chỉ thị cho rõ. Ngoài ra có chỗ
nào hiệu đính thì đánh dấu ở trên để đợi bậc Hậu Triết phủ đính cho
Năm Chính Đức nguyên niên . Tân Mão tháng tám ngày sóc
Linh Vân Tịnh Xá
Sa Môn TUỆ QUANG Khâm Chí