THIÊN THAI
TỨ GIÁO NGHI
Sa Môn Đế Quán biên soạn
Bác sĩ Trần Văn Nghĩa
Từ Hoa Nhất Tuệ Tâm
Phiên dịch và Tường chú
Đối chiếu Hán văn và Hán Việt
No. 1931
天台四教儀
Thiên Thai 1 tứ giáo 2 nghi 3
四教頌
Tứ giáo tụng
1) Tứ giáo tụng 4
七賢七位藏初機。通教位中一二齊。
thất hiền thất vị tạng sơ cơ 。thông giáo vị trung nhất nhị tề 。
(Bài 1) Thất hiền thất vị là căn cơ tu hành của Tạng giáo, tương đương với nhất vị, nhị vị của Thông giáo.
別信并圓五品位。見思初伏在凡居。果位須陀預聖流。
biệt tín tinh viên ngũ phẩm vị 。kiến tư sơ phục tại phàm cư 。quả vị tu đà dự Thánh lưu.
Nó tương đương với thập tín của Biệt giáo và ngũ phẩm vị của Viên giáo. Tất cả những cấp bậc tu hành này nó chỉ giúp ta đoạn trừ được kiến hoặc, tư hoặc trong trong phàm vị chưa vào đến thánh vị.
(Bài 2) Tạng giáo tu đà hàm sơ quả vị là dự bị được vào thánh lưu
與通三四地齊儔。并連別住圓初信。
dữ thông tam tứ địa tề trù 。tinh liên biệt trụ/ trú viên sơ tín 。
Tương đương với thông giáo tam địa và tứ địa. Cũng tương đương với biệt giao sơ trụ và viên giáo sơ tín vị,
八十八使正方休。圓別信住二之七。藏通極果皆同級。
bát thập bát sử chánh phương hưu 。viên biệt tín trụ / trú nhị chi thất 。tạng thông cực quả giai đồng cấp 。
Đó là các quả vị của tứ giáo để giúp chúng ta đoạn trừ được 88 loại kiến hoặc của tam giới.
(Bài 3) Viên giáo nhị tín vị đến vị thứ bẩy của tín vị và Biệt giáo nhị trụ vị đến vị thứ bẩy của trụ vị đã đoạn trừ tư hoặc của tam giới, tương đương với A la hán quả của Tạng giáo và thập địa của Thông giáo.
同除四住證偏真。內外塵沙分斷伏。
đồng trừ tứ trụ chứng Thiên chân 。nội ngoại trần sa phần đoạn phục 。
Tất cả những quả vị kể trên của tứ giáo giúp ta đoạn diệt tất cả những phiền não, kiến hoặc, tư hoặc của tứ trụ địa và giúp ta chứng được chân đế của Thiên Chân (偏真) Niết Bàn. Nó giúp ta đoạn trừ được trần sa hoặc của giới nội và trần sa hoặc của giới ngoại.
八之十信二惑空。假成俗備理方通。齊前別住後三位。
bát chi thập tín nhị hoặc không 。giả thành tục bị lý phương thông 。tề tiền biệt trụ hậu tam vị 。
(Bài 4) tu đến tám, chín, mười trong thập tín của Viên giáo thì đoạn trừ được kiến hoặc, tư hoặc và trần sa hoặc của nội giới và trần sa hoặc của ngoại giới, Đế đây giả quán (假观) đạt thành, tục đế (俗谛) đã hoàn bị, nghĩa là đã biết bệnh biết thuốc, biết làm thế nào làm lợi cho tục thế. Tương đương Biệt giáo trụ vị 8,9,10 và 10 hạnh vị
并連行向位相同。別地全齊圓住平。無明分斷證真因。
tinh liên hạnh/hành/hàng hướng vị tướng đồng 。biệt địa toàn tề viên trụ/trú bình 。vô minh phần đoạn chứng chân nhân 。
và 10 hạnh vị và 10 hồi hướng vị.
(Bài 5) Biệt giáo sơ điạ và Viên giáo sơ trụ chứng được đạo quả bằng nhau, Đều đã diệt trừ được nhất phẩm vô minh và chứng được một phần ba cái đức độ.
等妙一覺初二行。進聞三位不知名。
đẳng diệu nhất giác sơ nhị hạnh。tiến văn tam vị bất tri danh 。
Biệt giáo đẳng giác vị chỉ phá được 11 phẩm vô minh, tương đương với Viên giáo sơ hạnh địa cũng chỉ phá được 11 phẩm vô minh. Biệt giáo diệu giác Phật cũng chỉ phát được 11 phẩm vô minh, Viên giáo nhị hạnh địa cũng chỉ phá được 11 phẩm vô minh. Vô minh có 42 phẩm, phải đoạn diệt hết 42 phẩm mới chứng được Cứu Cảnh Cực quả. Viên giáo tiếp tục tiến lên để đoạn trừ những phẩm vô minh còn lại, trong khi đó Biệt giáo ngưng tại chỗ đoạn diệt 11 phẩm vô minh mà thôi, vì vậy Viên giáo tam hành vị là gì, tên nó Biệt giáo cũng chưa nghe qua, thì làm sao Biệt giáo chứng được quả vị đó.
四教儀緣起
Tứ giáo nghi duyên khởi
2) Lời tựa của Tứ Giáo nghi [ Sa môn Tri Giác]
宋修僧史僧統贊寧通惠錄云。
tống tu tăng sử tăng thống tán ninh thông huệ lục vân 。
Đời nhà Tống, tăng sử soạn giả, tăng thống(5) Tán Ninh (6), hiệu là Thông Huê viết rằng:
唐末吳越錢忠懿王治國之暇。究心內典。
đường mạt ngô việt tiễn trung ý Vương trì quốc chi hạ 。cứu tâm nội điển 。
Ở cuối đời nhà Đường, Ngô Việt Vương (7) Tiền Trung Ý (8) sau khi lo việc nước, có thì giờ nhàn rỗi thích nghiên cứu Phật học.
因閱永嘉集有同除四住此處為齊。若伏無明三藏則劣之句。
nhân duyệt vĩnh gia tập hữu đồng trừ tứ trụ thử xứ vi/vì tề 。nhược phục vô minh Tam Tạng tức liệt chi cú 。
vì ngài đọc Vĩnh Gia Tập (9) có câu ” đồng trừ tứ trụ thử xứ vi tề 。nhược phục vô minh Tam Tạng tức liệt”
不曉問于雪居韶國師。
bất hiểu vấn vu tuyết cư thiều Quốc Sư 。
Ngài không hiểu bèn thỉnh vấn quốc sư (10) Tuyết Cư (11) Đức Thiều (12)
乃云天台國清寺有寂法師善弘教法。必解此語。王召法師至詰焉。法師曰。
nãi vân Thiên Thai quốc thanh tự hữu tịch Pháp sư thiện hoằng giáo Pháp 。tất giải thử ngữ 。Vương triệu Pháp sư chí cật yên 。Pháp sư viết 。
Ngài Đức Thiều thưa rằng: Nghĩa Tịch (13) pháp sư tại Thiên Thai Quốc Thanh Tự giỏi về diễn giảng giáo pháp này, ngài nhất định hiểu câu này. Vương gia bèn sai người đi mời NghĩaTịch pháp sư đên. Nghĩa Tịch pháp sứ thưa rằng :
此天台智者大師妙玄中文。時遭安史兵殘。
thử Thiên Thai trí giả đại sư diệu huyền trung văn 。thời tao an sử binh tàn 。妙法蓮華經玄義
Câu này là lấy từ cuốn Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Huyền Nghĩa của Trí Khải Đại Sư. Cuốn này sau cuộc binh biến của An Lộc Sơn và Sử Tư Minh (14)
近則會昌焚毀中國教藏殘闕殆盡。
cận tức hội xương phần hủy Trung Quốc giáo tạng tàn khuyết đãi tận 。
và gần đây cuộc hủi diệt Phật giáo của năm Hội Xương (15) của cuối đời nhà Đường đã mất hết rồi.
今惟海東高麗闡教方盛。全書在彼。王聞之慨然。
kim duy hải Đông cao lệ xiển giáo phương thịnh 。toàn thư tại bỉ 。Vương văn chi khái nhiên 。
Nay chỉ có ở Đông Hải có nước Cao Ly còn bộ sách này vì bên đó đang thịnh hành Thiên Thai Tông. Vương gia nghe xong thở dài.
即為遣國書贄弊使高麗求取一家章疏。
tức vi khiển quốc thư chí tệ sử cao lệ cầu thủ nhất gia chương sớ 。
Vương gia bèn viết một quốc thư, sắm lễ vật và sai sứ gia qua nước Cao Ly để thỉnh xin một bản sao của các kinh sách
高麗國君乃勅僧曰諦觀者報聘以天台教部還歸于我,觀既
cao lệ quốc quân nãi sắc tăng viết đế quán giả báo sính dĩ Thiên Thai giáo bộ hoàn quy vu ngã quán ký
Vua Cao Ly ra lệnh cho nhà sư Đế Quán (16) mang bản sao của cuốn sách của Thiên Thai giáo đem về Trung Quốc.
至,就稟學寂公于螺溪終焉.大教至是重昌矣。
chí tựu bẩm học tịch công vu loa khê 。chung yên đại giáo chí thị trọng xương hĩ 。
Ngài Đế Quán cũng ở lại theo ngài Nhất Tịch tu học tai Loa Khê. Nhờ vậy mà giáo phái Thiên Thai lại được chấn hưng.
觀能探索大本錄出四教儀之文成二卷。
quán năng tham tác/sách đại bản lục xuất tứ giáo nghi chi văn thành nhị quyển 。
Ngai Đế Quán tận học các bộ sách lớn của Trí Khải đại sư và soạn ra cuốn Tứ Giáo Nghi, cuốn này gồm hai cuốn: Quyển thượng và quyển hạ.
其上卷明一家判教立義。
kỳ thượng quyển minh nhất gia phán giáo lập nghĩa 。
cuốn thượng nói về định nghĩa phán giáo của các môn phái,
下卷明南北諸師宗途異計。
hạ quyển minh Nam Bắc chư sư tông đồ dị kế 。
Cuốn hạ nói về những đường hướng khác biệt của các đại sư trong thời Nam Bắc Triều năm 386-589).
後至孤山圓法師校勘刊板但行今上卷之文者蓋由辭句簡要義旨易明。
hậu chí Cô sơn viên Pháp sư giáo khám khan bản đãn hành kim thượng quyển chi văn giả cái do từ cú giản yếu nghĩa chỉ dịch minh 。
Sau đến đời nhà Tống, tại Cô Sơn có ngài Trí Viên (17), ngài cho tái bản quyển thượng vì ngài thấy cuốn này lời văn giản dị dễ hiểu, nó giúp cho học giả hiểu được những đại cương về tứ giáo, thật là một lợi ích lớn.
學者誠資之可了其一化大綱豈曰小補之哉。
học giả thành tư chi khả liễu kỳ nhất hóa đại cương khởi viết tiểu bổ chi tai 。
nó giúp cho học giả hiểu được những đại cương về tứ giáo, thật là một lợi ích lớn.
下卷則破斥南北古師文義浩漫故得以緩之。
hạ quyển tức phá xích Nam Bắc cổ sư văn nghĩa hạo mạn cố đắc dĩ hoãn chi 。
Còn quyển hạ thì bàn về sự khác biệt về các môn phái của các đại sư ở đời Nam Bắc Triều. Sự bàn cãi dài dòng tạm khoan cho khắc chư, tái bản và ấn hành.
如此文末指云自從此下略明諸家判教儀式。
như thử văn mạt chỉ vân tự tòng thử hạ lược minh chư gia phán giáo nghi thức 。
Từ đoạn văn cuối này chúng ta có thể thấy được đại khái cuổn hạ là nói về các môn phái
抑可見後卷之大略也。王為寂師建伽藍螺溪之上。
ức khả kiến hậu quyển chi Đại lược dã 。Vương vi tịch sư kiến già lam loa khê chi thượng 。
diên giải về giáo lý của mình ở thời Nam Bắc Triều. Vương gia xây một tu viên cạnh Loa Khê cho ngài Nghĩa Tịch
曰定慧院進號淨光大師。
viết định tuệ viện tiến hiệu Tịnh Quang Đại sư 。
gọi tu viện là Tịnh Tuê Viện, và phong ngài là Tịnh Quang Đại Sư.
追諡九祖并東還教藏悉付於師。教門中興實基於此。
truy thụy cửu tổ tinh Đông hoàn giáo tạng tất phó ư sư 。giáo môn trung hưng thật cơ ư thử 。
truy phong ngài là cửu tổ và trao cho ngài tất cả những kinh điển thỉnh từ nước Cao Ly về, Thiên Thai Tông từ đó lại được trung hưng.
而韶公適與智者同姓,乃又毘贊宗乘且居隣佛隴人咸疑其為智者
nhi thiều công thích dữ trí giả đồng tính nãi hựu Tì tán tông thừa thả cư lân Phật lũng nhân hàm nghi kỳ vi trí giả
Ngài Đức Thiều và ngài Trí Khai cùng họ, như vậy có họ hàng xa với nhau, hai thầy đều là người ở vùng Phật Long (18), người ta nghi rằng ngài Đức Thiều là ngài Trí Khải tái sinh chăng.
後身云。
hậu thân vân 。
四明草菴法師道因教苑遺事云。
tứ minh thảo am Pháp sư đạo nhân giáo uyển di sự vân 。
Đời nhà Minh, Thảo Am (19), Đạo Nhân pháp sư trong cuốn Giáo Uyển Di Sự viết rằng :
昔智者禪師剏放生池於海涯。
tích Trí giả thiền sư 剏phóng sanh trì ư hải nhai 。
Ngày xưa ngài Trí Khải làm hồ phóng sinh ở gần biển
其放之也必為授歸戒說大法。然後縱之海中。智者滅後。
kỳ phóng chi dã tất vi thọ quy giới thuyết đại pháp 。nhiên hậu túng chi hải trung 。trí giả diệt hậu 。
khi ngài phóng sinh các loại cá, ngài đều làm phép tam quy và thuyết pháp cho các cá trước khi thả ra biển. Ngài Trí Khải nhập diệt
至唐末中國天台之道浸息。
chí đường mạt Trung Quốc Thiên Thai chi đạo tẩm tức 。
Đến cuối đời nhà Đường thì giáo phái Thiên Thai Tông đi vào thời sa sút
而海東高麗新羅諸國盛弘此教扶宗繼忠法師云。智者緣在此方。
nhi hải Đông cao lệ Tân La chư quốc thịnh hoằng thử giáo phù tông kế trung Pháp sư vân 。Trí giả duyên tại thử phương 。
Trong khi đó ở phía Đông Hải các nước như Cao Ly, Tân La, (20)… thì giáo phái này đang thịnh hành. Đại sư Phù Tông (21), Kế Trung nói rằng : Ngài Trí Khài có duyên ở vùng Đông Hải
而教敷于海東者。
nhi giáo phu vu hải Đông giả 。
vì vậy giáo phái của ngài phát triển mạnh ở vùng này .
此必放生池中諸魚聞教稟戒報生者爾然聞此說者。頗譏以為誕殊。不知教理有憑也。
thử tất phóng sanh trì trung chư ngư văn giáo bẩm giới báo sanh giả nhĩ nhiên văn thử thuyết giả 。phả ky dĩ vi đản thù 。bất tri giáo lý hữu bằng dã 。
phải chăng đó là những cá ngài phóng sinh, được nghe ngài thuyết pháp nay đầu thai làm người thuyết giảng lại giáo lý của ngài. Có nhiều người cho rằng chuyện này là hoang đường.
流水十千天子即脫魚報。豈外此乎。
lưu thủy thập thiên Thiên Tử tức thoát ngư báo 。khởi ngoại thử hồ 。
nhưng kinh có kể chuyên Lưu Thủy trưởng giả (22) được mười ngàn thiên tử đến tạ ơn vì ngài đã cứu các cá trong ao khô. Nếu đem so sánh hai câu chuyện này thì có khác gì đâu.
明萬曆九年冬沙門智覺於淨業堂校梓
minh vạn lịch cửu niên đông Sa Môn trí giác ư tịnh nghiệp đường giáo tử
Đời Vạn Lịch nhà Minh, năm thứ chín mùa đồng, sa môn Trí Giác (23) Khảm định khắc in tại Tịnh Nghiệp đường.
刻天台四教儀引
Khắc Thiên Thai tứ giáo nghi dẫn
3) Lờì tựa khắc in Thiên Thai Tứ Giáo Nghi.
Cư sĩ Phùng Mộng Trinh
客歲拙園成名其堂曰淨業屬臥痾餘日因從
khách tuế chuyết viên thành danh kỳ đường viết tịnh nghiệp chúc ngọa A dư nhật nhân tùng
Năm ngoái Tịnh Nghiệp Đường và vườn vừa xây xòng, tôi ở đó dưỡng bệnh.
三四淨侶。掩關結夏其中。三時禮課求生西方。
tam tứ tịnh lữ 。yểm quan kiết hạ kỳ trung 。tam thời lễ khóa cầu sanh Tây phương 。
Cùng ba bốn vị tu sì bế quan (24) kết hạ (25). Ngày ba lần đọc kinh lễ Phật để cầu sau này được vãng sinh Tây phương,
宴坐焚香研精藏典。
yến tọa phần hương nghiên tinh tạng điển 。
ăn xong đốt hương đọc các kinh điển.
鐘磬間發白雲乍留鳥低飛而親人。草蔓生而沒徑。
chung khánh gian phát bạch vân sạ lưu điểu đê phi nhi thân nhân 。thảo mạn sanh nhi một kính 。
tiếng chuông tiếng mõ, mây trắng lơ lửng, chim bay đến thân thiện, cỏ mọc che cả lối đi
(袖-由+臾) 遺巍闕機息,漢陰意欣欣甚適也,已僧真覺者。
(tụ , do, du ) di nguy khuyết ky tức hán uẩn ý hân hân thậm thích dã dĩ tăng chân giác giả 。
Ta bỗng quên cả những tham vong trong lòng, tâm hồn thanh thản của thánh hiền bèn xuất hiện. Đang lúc đó thầy Chân Giác vừa từ Võ Lâm (26) đến,
自武林來進余以天台之學。余首肯焉為留旬日。剖析教觀大旨。
tự vũ lâm lai tiến dư dĩ Thiên Thai chi học 。dư thủ khẳng yên vi lưu tuần nhật 。phẩu tích giáo quán Đại chỉ 。
Thầy bàn với ta về Phật học của Thiên Thai Tông. Thầy ở lại nhiều ngày phân tích những điểm chính về các quan niêm của giáo phái này,
余若有悟入者遂合掌佛前願世世奉揚台宗
dư nhược hữu ngộ nhập giả toại hợp chưởng Phật tiền nguyện thế thế phụng dương đài tông
Ta như đã ngộ được Phật pháp của tông phái này, bèn chắp tay trước Phật nguyện đời đời kiếp kiếp hoành dương Thiên Thai Tông.
淨佛國土。蓋淨侶同時發心永為主伴矣。
tịnh Phật quốc độ 。cái tịnh lữ đồng thời phát tâm vĩnh vi chủ bạn hĩ 。
và Tịnh Thổ Phật Quốc. Các tăng lữ cùng dự buổi học cũng phát nguyện sẽ mãi làm bạn giúp ta trên đường tìm đạo.
台教源流具四明磐公所譔佛祖統紀。
đài giáo nguyên lưu cụ tứ minh bàn công sở soạn Phật tổ thống kỉ 。
Nguồn gốc của Thiên Thai tông có ghi trong quyển Phật Tổ Thống Kỷ của thầy Tứ Minh Trí Bàn (27) công soạn viết.
而四教儀者則高麗沙門諦觀稟法華玄文而錄出者也。
nhi tứ giáo nghi giả tức cao lệ Sa Môn đế quán bẩm Pháp Hoa huyền văn nhi lục xuất giả dã 。
Còn cuốn Tứ Giáo Nghi thì do người Cao Ly sa môn Đế Quán soạn lục từ cuốn Pháp Hoa Huyền Nghĩa
書凡二卷。上卷明一家判教之義。
thư phàm nhị quyển 。thượng quyển minh nhất gia phán giáo chi nghĩa 。
Cuốn sách này gồm hai cuốn, cuốn thượng giảng về các định nghĩa về phân chia các giáo phái trong đạo Phật.
下卷明南北諸師宗途異計。今所傳者上卷耳。
hạ quyển minh Nam Bắc chư sư tông đồ dị kế 。kim sở truyền giả thượng quyển nhĩ 。
Cuốn hạ nói về các đường hướng khác nhau của các tông sư của đời Nam Bắc Triều. Nay chỉ còn lại cuốn thượng mà thôi.
言約義該實為台教之關鑰。學者了此則一化大綱思過半矣。
ngôn ước nghĩa cai thật vi đài giáo chi quan thược 。học giả liễu thử tức nhất hóa đại cương tư qua bán hĩ 。
Trong sách này nói rõ về các định nghia then chốt về sự phân chia các giáo phái, giáo môn. Nếu học giả hiểu được những đại cương này thì đã học được qua nửa học thuyết này rồi.
南天竺沙門蒙潤有集註三卷。
Nam Thiên Trúc Sa Môn mông nhuận hữu tập chú tam quyển 。
Nam Thiên Trúc sa môn Mông Nhuận (28) có viết cuốn Tạp Chú ba cuổn [về cuốn Tứ Giáo Nghi ]
亦精核可喜近吳中有刻本焉。
diệc tinh hạch khả hỉ cận ngô trung hữu khắc bổn yên 。
cũng khảo cứu về học thuyết này rất hay, sách này gần đây được tái bản tại Ngô Trung.
掩關凡兩月既出則復濫世罔遂不能保淨戒。啖酒肉近妻子如曩時。
yểm quan phàm lượng nguyệt ký xuất tức phục lạm thế võng toại bất năng bảo tịnh giới 。đạm tửu nhục cận thê tử như nẵng thời 。
Nhập quan hai tháng nay vừa xuất quan đã trở lại những thói xấu cũ, không thể giữ những tịnh giới, uống rượu ăn thị, gần với thê thiếp như ngày xưa.
客有幼迷於他鄉者。一旦人告之曰子之家在某所。
khách hữu ấu mê ư tha hương giả 。nhất đán nhân cáo chi viết tử chi gia tại mỗ sở 。
Có một người từ nhỏ lưu lạc tha hương, một hôm có người cho ông biết rằng quê ông ở nơi nọ
父兄宗族墳墓田宅種種可念也。
phụ huynh tông tộc phần mộ điền trạch chủng chủng khả niệm dã 。
cha ông dòng họ, mồ mả tổ tông, nhà cửa ruộng vường ở quê ông… như thế nào.
其人即留滯不能遽返。豈作他鄉人哉。今歲春。
kỳ nhân tức lưu trệ bất năng cự phản 。khởi tác tha hương nhân tai 。kim tuế xuân 。
Nhưng người này nghe xong ở lại không lên đường về thăm quê quán mình, phải chăng người này muốn làm người tha hương đất khách mãi chăng? Mùa xuân này
余且以一命棄青山行有日矣。因追前志捨貲刻四教儀一卷。
dư thả dĩ nhất mạng khí thanh sơn hạnh/hành/hàng hữu nhật hĩ 。nhân truy tiền chí xả ti khắc tứ giáo nghi nhất quyển 。
ta cũng bỏ chuyến đi về quê Thanh Sơn [thăm nhà] đã nhiều ngày rồi. Vì muốn lây tiền chuyến đi Thanh Sơn để khắc in cuốn Tứ Giáo Nghi
并科文行于世同志者。
tinh khoa văn hành vu thế đồng chí giả 。
và những bài liên quan để ấn hành, để chia sẻ với quý vị có cùng một chi hướng.
其遂執鑰洞關以窮海藏。令一家教觀如日輪當午川流赴壑。
kỳ toại chấp thược đỗng quan dĩ cùng hải tạng 。lệnh nhất gia giáo quán như nhật luân đương ngọ xuyên lưu phó hác 。
để mãn nguyện người cất giữ cuốn sách quý này, để nhừng giáo lý của tông phái này lại sáng chói như mặt trời giữa trưa, mãi lưu lại cùng núi sông
即余留滯他鄉可藉以懺悔矣。其勉之哉。其勉之哉。
tức dư lưu trệ tha hương khả tạ dĩ sám hối hĩ 。kỳ miễn chi tai 。kỳ miễn chi tai 。
Làm như vậy dù ta không về quê ở lại tha hương cùng có thể sám hối chuộc tôi một phần nào chăng? Hãy làm như vậy! Hãy làm như vậy!
壬午春佛歡喜日病居士馮夢禎譔
nhâm ngọ xuân Phật hoan hỉ nhật bệnh cư sĩ Phùng Mộng Trinh soạn
Xuân nhâm ngọ, ngày Phật hoan hỷ (29), người cư sĩ bệnh Phùng Mộng Trinh (30) soạn viết.
天台四教儀
Thiên Thai Tứ Giáo Nghi
高麗沙門諦觀錄
Cao lệ Sa Môn Đế Quán lục
Cao Ly sa môn Đế Quán lục.
天台智者大師。以五時八教。
Thiên Thai Trí giả đại sư 。dĩ ngũ thời bát giáo 。
Thiên Thai Trí Giả đại sư, dùng ngũ thời (31) bát giáo (32)
判釋東流一代聖教。罄無不盡。言五時者。一華嚴時。
phán thích Đông lưu nhất đại Thánh giáo 。khánh vô bất tận 。ngôn ngũ thời giả 。nhất Hoa Nghiêm thời 。
để phân tích thánh giáo truyền đến phía đông này của đức Phật. Phân loại này thật đầy đủ. Cái mà gọi là ngũ thời là: thứ nhất thời Hoa Nghiêm (33),
二鹿苑時(說四阿含)三方等時(說維摩思益楞伽楞嚴三昧金光明勝鬘等經)四般若
thứ hai Lộc uyển thời (thuyết tứ A hàm), thứ ba thời Phương đẳng (thuyết Duy ma Tư Ích Lăng Già Lăng Nghiêm Tam Muội kim quang minh thắng man đẳng Kinh), thứ tư thời Bát nhã
thứ hai thời Lộc Uyển (34) ( thuyết giảng kinh Tứ A Hàm(35)), thứ ba thời Phương Đẳng (36) (thuyết giảng Duy Ma, Tư Ích, Lăng Già, Lăng Nghiêm Tam Muội, Kim Quang Minh, Thắng Man, các Kinh…), thứ tư thời Bát Nhã (37)
時(說摩訶般若光讚般若金剛般若大品般若等諸般若經)五法華涅槃時。
thời (thuyết Ma-ha Bát-nhã quang tán Bát-nhã Kim cương Bát-nhã Đại phẩm Bát-nhã đẳng chư Bát-nhã Kinh ) ngũ Pháp hoa Niết-Bàn thời 。
(Thuyết giảng kinh Ma-ha Bát-nhã, Quang Tán Bát-nhã Kim cương Bát-nhã, Đại phẩm và các Bát-nhã kinh…), thứ năm thời Pháp Hoa Niết Bàn (38)
是為五時。亦名五味。言八教者。
thị vi ngũ thời 。diệc danh ngũ vị 。ngôn bát giáo giả 。
Đó là ngũ thời, còn gọi là ngũ vị (39). Cái mà gọi là bát giáo là:
頓漸祕密不定藏通別圓。是名八教。頓等四教是化儀。
đốn tiệm bí mật bất định tạng thông biệt viên 。thị danh bát giáo 。đốn đẳng tứ giáo thị hóa nghi 。
Đốn giáo (40), Tiệm giáo (41), Bí Mật giáo (42), Bất Định giáo (43) , Tạng giáo (44), Thông giáo (45), Biệt giáo (46), Viên giáo (47) đó là tám giáo phái. Đốn giáo, Tiêm giáo, Bí Mật giáo, Bất Định giáo đó là hóa nghi tứ giáo (48)
如世藥方。藏等四教名化法。如辨藥味。
như thế dược phương 。tạng đẳng tứ giáo danh hóa pháp 。như biện dược vị 。
Nó như là những phương thuốc để trị bệnh thế gian này. Tạng giáo, Thông giáo, Biệt giáo, Viên giáo bốn giáo này gọi là hóa pháp tứ giáo (49), nó như là mùi vị của thuốc
如是等儀散在廣文。今依大本略錄綱要。
như thị đẳng nghi tán tại quảng văn 。kim y đại bản lược lục cương yếu 。
Những giáo nghi này được ghi chép rải rác trong nhiều các kinh điển, nay sơ lược sao lục lại những đại cương chính. [Sau đây sẽ bàn về: ]
(I)初辨五時五味及化儀四教。(II) 然後出藏通別圓。
sơ biện ngũ thời ngũ vị cập hóa nghi tứ giáo 。nhiên hậu xuất tạng thông biệt viên 。
(I)Trước hết ta phải phân biệt ngũ thời ngũ vị và hóa nghi tứ giáo,
(II) Sau đó bàn về Tạng giáo, Thông giáo, Biệt giáo, Viên giáo
第一頓教者。即華嚴經也。從部時味等。得名為頓。
Đệ nhất đốn giáo giả 。tức Hoa Nghiêm kinh dã 。tùng bộ thời vị đẳng 。đắc danh vi đốn 。
I-) HÓA NGHI TỨ GIÁO, NGŨ THỜI, NGŨ VỊ
A-) ĐỐN GIÁO
Thứ nhất Đốn giáo thuyết giảng kinh Hoa Nghiêm. Dựa vào bộ (Hoa nghiêm) thời gian, vị, mà gọi là đốn giáo.
1-) Bộ Kinh.
所謂如來初成正覺。在寂滅道場。
sở vi Như Lai sơ thành chánh giác 。tại tịch diệt đạo tràng
Khi Đức Như Lai vừa thành chánh giác, tai tịch diệt đạo tràng
四十一位法身大士。及宿世根熟天龍八部一時圍繞。
tứ thập nhất vị pháp thân đại sĩ 。cập tú thế căn thục thiên long bát bộ nhất thời vi nhiễu 。
những vị pháp thân đại sĩ tu đến quả vị thứ 41 và nhiều vị căn cơ đầy đủ trong thiên long bát bộ quây quần chung quanh ngài.
如雲籠月。爾時如來現盧舍那身。
như vân lung nguyệt 。nhĩ thời Như Lai hiện lô Xá-na thân 。
như mây quây quanh mặt trăng. Lúc đó Đức Như Lai hiện Lô Xá-Na thân (51) 。
說圓滿修多羅。故言頓教。若約機約教。未免兼權。
thuyết viên mãn tu-đa-la 。cố ngôn đốn giáo 。nhược ước cơ ước giáo 。vị miễn kiêm quyền 。
Ngài thuyết giảng Viên mãn kinh (52), [dựa vào bộ kinh thuyết giảng] nên gọi là Đốn giáo. Nay nếu dựa vào căn cơ và giáo pháp thì trong lúc thuyết giảng Đốn giáo Ngài cũng có nói đến các quyền giáo (53).
謂初發心時便成正覺等文。為圓機說圓教。
vị sơ phát tâm thời tiện thành chánh giác đẳng văn 。vị viên cơ thuyết viên giáo 。
trong kinh Hoa Nghiêm ngài nói sơ phát tâm (54) tức ngộ chánh giác , những ý kinh này là giảng cho những đại sĩ có căn cơ Viên giáo vì vậy đây là Đức Phật giảng về Viên giáo
處處說行布次第。則為權機說別教。故約部為頓。
xứ xứ thuyết hành bố thứ đệ 。tức vi quyền cơ thuyết biệt giáo 。cố ước bộ vi đốn 。
Trong kinh Hoa nghiêm chỗ nào Ngài cũng nói đến những thứ tự của các quả vị tu tập một cách rõ ràng, [một quả vị này không thể lấn qua quả vị khác], đây chính là Ngài giảng về Biệt giáo cho những người trong các quyền giáo.
約教名兼。此經中云。
ước giáo danh kiêm 。thử kinh trung vân 。
Như vậy nếu dưa vào bộ kinh thuyết giảng thì thời này là Đốn giáo [nhưng Ngài cũng nói thêm chút ít đến Viên Giáo và Biệt Giáo] nên gọi là kiêm giáo.
2-) Thời và vị
Nói về thời thì trong kinh [Hoa Nghiêm] có kể một thí dụ rằng:
譬如日出先照高山(第一時)涅槃云。譬如從牛出乳。
thí như nhật xuất tiên chiếu cao sơn (đệ nhất thời ) Niết-Bàn vân 。thí như tùng ngưu xuất nhũ 。
khi mặt trời mới mọc chỉ soi sáng các đỉnh núi cao ( đó là thời thứ nhất) . Lại lấy thí dụ [của kinh Niết Bàn] bò cho ra sữa,
此從佛出十二部經(一乳味)法華信解品云。即遣旁人急追將還。
thử tùng Phật xuất thập nhị bộ Kinh (nhất nhũ vị ) Pháp hoa tín giải phẩm vân 。tức khiển bàng nhân cấp truy tướng hoàn 。
thì Đức Phật đưa ra thập nhị bộ kính, [kinh Hoa Nghiêm là cuốn kinh đầu tiên, ví dụ như muồi vị của sữa.]
3-) Cùng Tử
[Trong kinh Pháp Hoa, phẩm Tín Giải có kể thí dụ] Cùng Tử (56), khi người cha cho người đi đuổi bắt
窮子驚愕稱怨大喚等。此領何義。
cùng tử kinh ngạc xưng oán Đại hoán đẳng 。thử lĩnh hà nghĩa 。
Cùng tử đưa về, làm Cùng tử hoảng sợ, kêu oan xin tha…vì không hiểu tại sao trưởng giả cho người đến bắt minh. Y nghĩa của câu chuyện này là gì?
答諸聲聞在座如聾若啞等是也。第二漸教者(此下三時三味。
đáp chư Thanh văn tại tọa như lung nhược ách đẳng thị dã 。đệ nhị tiệm giáo giả (thử hạ tam thời tam vị 。
Xin trả lời: Cũng như [Cùng tử] các thanh văn [trong hội Hoa Nghiêm] như câm như điếc [không thể lãnh hội được cái đại đạo của Đốn giáo].
B) TIỆM GIÁO
Thứ hai là Tiệm giáo (tiệm giáo lại chia làm ba thời ba vị: Sơ tiệm, trung tiệm và hậu tiệm) gọi chung là Tiệm giáo
總名為漸), 次為三乘根性於頓無益故。
tổng danh vi tiệm ) thứ vi tam thừa căn tánh ư đốn vô ích cố 。
[Tiệm giáo lại chia làm ba thời ba vị: Sơ tiệm, trung tiệm và hậu tiêm, gọi chung là tiệm giáo]. Vì Đốn giáo đối với những người cuả tam thừa (57) có căn cơ yếu kém thì không có lợi ích gì cả, [vì chưa có đủ khả năng để lãnh hội Đốn giáo].
不動寂場而游鹿苑。脫舍那珍御之服。著丈六弊垢之衣。
bất động tịch trường nhi du Lộc uyển 。thoát xá na trân ngự chi phục 。trước trượng lục tệ cấu chi y 。
Đức Phật, [tha thọ dụng báo thân của ngài] vẫn ở tại tịch diệt đạo trường [để giảng kinh Hoa Nghiêm], còn hiện thân của ngài thì đi đến Lộc Uyển .
B1-) THỜI A HÀM (hay thời Lộc Uyển)
Ngài bỏ cái hình thể và y phục cao quý của Lô Xá-Na thân, mặc lên quần áo cũ trên tấm thân một trượng sáu (58) của ngài
示從兜率降下託摩耶胎。
thị tùng Đâu Suất hàng hạ thác Ma Da thai 。
Ngài từ cõi trời Đâu Suất đầu thai vào hoàng hậu Ma Da
住胎出胎納妃生子。出家苦行六年已後。
trụ thai xuất thai nạp phi sanh tử 。xuất gia khổ hạnh lục niên dĩ hậu 。
sống trong bào thai, được sanh ra, lập gia đình, sanh con, xuất gia. Sau khi tu khổ hành sáu năm
木菩提樹下以草為座成劣應身。初在鹿苑先為五人。
mộc Bồ-đề thụ hạ dĩ thảo vi tọa thành liệt ứng thân 。sơ tại Lộc uyển tiên vi ngũ nhân 。
Ngài đến dưới cây mộc bồ đề, lấy cỏ làm bồ đoàn [ngồi thiền định, ngộ đạo], thành liết ứng thân [Phật] (59).
1-) Kinh Bộ
Sau đó Ngài đến Lộc Uyển giảng
說四諦十二因緣事六度等教。
thuyết Tứ đế thập nhị nhân duyên sự lục độ đẳng giáo 。
tứ diệu đế, thập nhị nhân duyên, lục độ … cho năm vị tỳ Kheo (60).
若約時則日照幽谷(第二時)若約味則從乳出酪。
nhược ước thời tức Nhật chiếu u cốc (đệ nhị thời ) nhược ước vị tức tùng nhũ xuất lạc .
2-) Thời và vị
Nếu nói về ngũ thời [của kinh Hoa Nghiêm] thì đây là lúc mặt trời lên cao hơn, đã soi sáng tất cả những hang sâu của các núi (đây là thời thứ hai). Nếu nói về mùi vị [của Kinh Niết Bàn] thì đây là mùi vị lạc của sữa.
此從十二部經出九部修多羅(二酪味)信解品云。
thử tùng thập nhị bộ Kinh xuất cửu bộ tu-đa-la (nhị lạc vị )tín giải phẩm vân 。
Từ thập nhị bộ kinh thành chín bộ kinh (61) ( đây là mùi vị thứ hai lạc vị),
3-) Cùng tử
và nếu dựa vào thí dụ của kinh Pháp Hoa tín giải phẩm:
而以方便密遣二人(聲聞緣覺)形色憔悴無威德者。汝可詣彼徐語窮子。
nhi dĩ phương tiện mật khiển nhị nhân (Thanh văn Duyên giác ) hình sắc khốn khổ vô uy đức giả 。nhữ khả nghệ bỉ từ ngữ cùng tử 。
thì đây là lúc trưởng giả để tạo ra những phương tiên dẫn đưa cùng tử về nhà bằng một cách bí mật, ông sai hai người ( ở đây ám chỉ Thanh văn và Duyên giác), có hình thể nghèo khó, không có oai phong gì, đi theo và nói chuyện với cùng tử
雇汝除糞。此領何義。答次頓之後說三藏教。
cố nhữ trừ phẩn 。thử lĩnh hà nghĩa 。đáp thứ đốn chi hậu thuyết tam tạng giáo 。
nói với cùng tử là đến nhà trưởng giả làm người gánh phân. Nếu hỏi ý nghĩa của chuyện này là gì? Xin trả lời: Sau đốn giao, Ngài thuyết Tam Tạng giáo,
二十年中常令除糞。即破見思煩惱等義也。
nhị thập niên trung thường lệnh trừ phẩn 。tức phá kiến tư phiền não đẳng nghĩa dã 。
trong 20 năm cùng tử làm việc gánh phân đó là [hình ảnh và công việc của] những người phải tu tập khổ sở để diệt trừ kiến hoặc, tư hoặc, phiền não…
次明方等部。淨名等經。彈偏折小。
thứ minh phương đẳng bộ 。tịnh danh đẳng Kinh 。đạn Thiên chiết tiểu.
B2-) THỜI PHƯƠNG ĐẲNG
1-) Kinh Bộ
Sau đó là thời Phương Đẳng, như kinh Tịnh Danh và các kinh khác đã đả phá cái quan niệm phiến diện và cái mục tiêu nhỏ [của thời kỳ Lộc Uyển], và
歎大褒圓。四教俱說。藏為半字教。
thán Đại bao viên 。tứ giáo câu thuyết 。tạng vi án tự giáo 。
tán thán cái quan niệm lớn, cái mục tiêu viên mãn của những thời sau này. Nếu nói chung cả tứ giáo thì Tạng Giáo là bán tự giáo (62)
通別圓為滿字教。對半說滿。故言對教。
Thông biệt viên vi mãn tự giáo 。đối bán thuyết mãn 。cố ngôn đối giáo 。
còn Thông giáo, Biệt giáo, Viên giáo là mãn tự giáo (63). Bán giáo và mãn giáo là đem tứ giáo so sánh với nhau mà nói, nên gọi là đối giáo (64)
若約時則食時(第三時)若約味則從酪出生酥。
nhược ước thời tức thực thời (đệ tam thời ) nhược ước vị tức tùng lạc xuất sanh tô 。
2-) Thời và vị
Nếu nói về thời, thời Phương đẳng phải là thực thời (65) (thời thứ ba), nếu nói về vị thì thời Phương Đẳng phải là vị của sanh tô, vì lạc biến chế ra sanh tô.
此從九部出方等(三生酥味)信解品云。過是已後心相體信入出無難。
thử tùng cửu bộ xuất phương đẳng (tam sanh tô vị )tín giải phẩm vân 。quá thị dĩ hậu tâm tướng thể tín nhập xuất vô nan 。
từ cửu bộ kinh sinh ra phương đẳng các kinh [12 bộ kinh] (vị thứ ba : Vị sanh tô).
3-) Cùng tử
Theo kinh Pháp Hoa phẩm tín giả thì cùng tử đã ở trong nhà trưởng giả nhiều năm, đã quen biết trưởng giả, đã ra vào tự nhiên
然其所止猶在本處。此領何義。
nhiên kỳ sở chỉ do tại bổn xứ 。thử lĩnh hà nghĩa 。
nhưng vẫn còn ở vị trí cũ [làm việc gánh phân]. Vậy ý nghĩa của thì dụ này là gì?
答三藏之後次說方等。已得道果心相體信。聞罵不瞋。
Đáp: Tam Tạng chi hậu thứ thuyết phương đẳng 。dĩ đắc đạo quả tâm tướng thể tín 。văn mạ bất sân 。
Xin trả lời: Cùng tử tượng trưng cho người theo Tạng giáo trong giai đoạn này đã tu hành, đã được những quả vị và có căn cơ hơn, quen thuộc với quan niệm của Đại thừa, nhưng vẫn còn giữ nguyên vị trí cũ của mình.
內懷慚愧心漸淳淑。次說般若。轉教。付財。
nội hoài tàm quý tâm tiệm thuần thục 。thứ thuyết Bát-nhã 。chuyển giáo 。phó tài 。
trong lòng cảm thấy thua kém.
B3-) THỜI BÁT NHÃ
1-) Kinh Bộ
Trong giai đoạn này [Đức Phật muốn những người theo Tạng giáo] chuyển qua đại thừa, cũng như trong thí dụ cùng tử, người cha muốn trao tiền bạc tài sản cho Cùng Tử quản lý. Cũng trong giai đoạn này Đức Phật giảng bát nhã, muốn các thanh văn theo cái bát nhã tam không, bỏ những chấp trước cũ đi.
融通。淘汰。此般若中不說藏教。
dung thông 。đào thái 。thử Bát-nhã trung bất thuyết tạng giáo 。
Trong thời bát nhã này, Đức Phật không còn nói đến Tạng giáo nữa
帶通別二正說圓教。
đái thông biệt nhị chánh thuyết Viên giáo 。
Ngài nói thêm về thông giáo và biệt giáo, nhưng chính là Ngài nói tới Viên giáo.
約時則禺中時(第四時)約味則從生酥出熟酥。
ước thời tức ngu trung thời (đệ tứ thời ) ước vị tức tùng sanh tô xuất thục tô.
2-) Thời và vị
nếu nói về thời thì là lúc mặt trời đã lên cao hơn nữa, soi sáng khắp nơi, đó là thời ngu trung (66) ( đây là thời thứ tư). Nếu nói về vị đây là vị thục tô, sanh tô đã biến thành thục tô rồi.
此從方等之後出摩訶般若(四熟酥味)信解品云。是時長者有疾自知將死不久。
thử tùng phương đẳng chi hậu xuất Ma-ha Bát-nhã (tứ thục tô vị )tín giải phẩm vân 。Thị thời Trưởng-giả hữu tật tự tri tướng tử bất cửu 。
Sau thời Phương Đẳng là thời đại bát nhã (thời thứ tư, vị thục tô).
3-) Cùng tử
Kinh Pháp Hoa Tín Giải phẩm: Lúc đó trưởng giả bệnh và biết mình sống không lâu,
語窮子言。我今多有金銀珍寶倉庫盈溢。
ngữ cùng tử ngôn 。ngã kim đa hữu kim ngân trân bảo thương khố doanh dật 。
bèn nói với Cùng Tử rằng: Ta nay có vàng bạc châu báu đầy kho, nay trao cho ngươi quản lý.
其中多少所應取與。此領何義。
kỳ trung đa thiểu sở ưng thủ dữ 。thử lĩnh hà nghĩa 。
Xin hỏi ý nghĩa câu chuyện này là gì?
答明方等之後次說般若。般若觀慧即是家業。空生身子受勅轉教。
Đáp: minh phương đẳng chi hậu thứ thuyết Bát-nhã 。Bát-nhã quán tuệ tức thị gia nghiệp 。không sanh Thân tử thọ sắc chuyển giáo
Xin trả lời: Sau thời Phương đẳng là thời bát nhã. lấy bát nhã tuệ quán làm gia nghiệp, ngài Không Sanh (67) và ngài Thân Tử (68) thừa lệnh Đức Phật đi chuyển giáo chúng sanh. Đây cũng như cùng tử được trưởng giả trao vàng bạc kho báu để quả lý 。
即是領知等也。已上三味對華嚴頓教。
tức thị lĩnh tri đẳng dã 。dĩ thượng tam vị đối hoa nghiêm đốn giáo 。
Trên đây là ba giáo phải [thuộc Tiệm Giáo của hóa nghi, gọi chung là Tiệm giáo là] để so sánh với đốn giáo của thời Hoa Nghiêm.
總名為漸。第三祕密教者。如前四時中。
tổng danh vi tiệm 。đệ tam bí mật giáo giả 。như tiền tứ thời trung 。
C-) BÍ MẬT GIÁO
Trong bốn thời kể trên [Hoa Nghiêm, A Ham, Phương Đẳng, Bát Nhã],
如來三輪不思議故。或為此人說頓。或為彼人說漸。
Như Lai tam luân bất tư nghị cố 。hoặc vi thử nhân thuyết đốn 。hoặc vi nhân thuyết tiệm 。
Tam luân (69) của Đức Như Lai thật hay tuyệt, có lúc Ngài giảng Đốn giáo cho người này, có lúc Ngài giảng Tiệm giáo cho người khác.
彼此互不相知。能令得益。故言祕密教。
bỉ thử hỗ bất tướng tri 。năng lệnh đắc ích 。cố ngôn bí mật giáo 。
nhưng người này không biết người khác đã học được những gì. Ngài giảng riêng biệt như vậy miễn là mỗi người đều được ích lợi. Vì vậy gọi là bí mật giáo. [Xin chú ý: Bí mật giáo không phải là Mật Tông].
第四不定教者。亦由前四味中。
đệ tứ bất định giáo giả 。diệc do tiền tứ vị trung 。
D-) BẤT ĐỊNH GIÁO.
Cũng như trong tứ giáo kể trên (Hoa Nghiêm, A Ham, Phương Đẳng, Bát Nhã)
佛以一音演說法。眾生隨類各得解。此則如來不思議力。
Phật dĩ nhất âm diễn thuyết Pháp 。chúng sanh tùy loại các đắc giải 。thử tức Như Lai bất tư nghị lực 。
Đức Phật cùng một lời thuyết pháp, chúng sinh tùy loại (70) của mình mà tiếp thu, đó chính là cái phép tuyệt diệu của Đức Như lai.
能令眾生於漸說中得頓益。於頓說中得漸益。
năng lệnh chúng sanh ư tiệm thuyết trung đắc đốn ích 。ư đốn thuyết trung đắc tiệm ích 。
có thể trong lúc Ngài giảng Tiệm giáo mà chúng sinh vẫn có thể ngộ được cái Đốn giáo, hay trong lúc Ngài giảng đốn giáo mà chúng sinh vẫn có thể ngộ được Tiệm giáo.
如是得益不同。故言不定教也。
như thị đắc ích bất đồng 。cố ngôn bất định giáo dã 。
tùy theo căn cơ của chúng sinh mà chúng sinh giác ngộ khác nhau, vì vậy gọi là bất định giáo. [Bất định giáo khác với Bí Mật giáo ở chỗ người trong thời bất định giáo biết được trình độ giác ngộ của người khác trong lúc cùng nghe đức Phật thuyết giảng, còn Bí Mật giáo thì người nào chỉ biết phần mình mà thôi].
然祕密不定二教。教下義理只是藏通別圓。
nhiên bí mật bất định nhị giáo 。giáo hạ nghĩa lý chỉ thị tạng thông biệt viên 。
Những giáo lý của bí mật giáo và bất định giáo cũng chính là những giáo lý của Tạng giáo, Thông giáo, Biệt giáo và Viên giáo mà thôi.
化儀四教齊此。次說法華開前頓漸會入非頓非漸。
hóa nghi tứ giáo tề thử 。thứ thuyết Pháp hoa khai tiền đốn tiệm hội nhập phi đốn phi tiệm 。
Hóa nghi tứ giáo đến đây là đầy đủ.
E-) THỜI PHÁP HOA NIẾT BÀN
E1-) Thời Pháp Hoa
1-) Kinh Bộ
Kết tiếp nói đến thời Pháp Hoa Niết Bàn [thời tứ 5]. Sau khi nói xong Đốn giáo và Tiệm giáo nay Ngài giảng đên thời không phải là đốn và cũng không phải là tiệm, [ không phải là Bí Mật và cũng không phải là Bất Định ] đó là thời Pháp Hoa Niết Bàn.
故言開權顯實。又言廢權立實。又言會三歸一。
cố ngôn khai quyền hiển thật 。hựu ngôn phế quyền lập thật 。hựu ngôn hội tam quy nhất 。
vì vậy mới nói là khai quyền hiển thực [có nghĩa là vì chúng sinh căn cơ chưa đủ nên phải lập ra những giáo phái tạm để dẫn đưa, chỉ cho chúng sinh thấy cái giáo phái thực và vĩnh cửu], và nay đã đến lúc nói đến phế quyền lập thực [ có nghĩa là nay chúng sinh căn cơ đã đủ, vì đã tu tập qua các giai đoạn Tiểu Thừa và Đại Thưa nên có thể bỏ những giáo phái quá độ tạm này để lập ra cái giáo phái vĩnh cửu], vì vậy nói là gom ba thừa [Thanh văn thừa, Duyên Giác thừa, Bồ Tát thừa ] lại thành một thừa.
言權實者。名通今昔。義意不同。
ngôn quyền thật giả 。danh thông kim tích 。nghĩa ý bất đồng 。
Trong thời Pháp Hoa này, đức Phật cũng lại nói đến các quyền giáo và thực giáo, cái quyền giáo của thời Pháp Hoa này nó cũng quán thống với các quyền giáo của các thời trước đây [Đốn giáo và ba Tiệm giáo], nhưng nó có ý nghĩa hoàn toàn khác hẳn.
謂法華已前權實不同。大小相隔。如華嚴時。
vị Pháp hoa dĩ tiền quyền thật bất đồng 。đại tiểu tướng cách 。như Hoa Nghiêm thời 。
Những quyền giáo, thực giáo của thời Pháp Hoa khác với những quyền giáo, thực giáo của những thời trước ở chỗ: Trong những thời trước Đại thừa và tiểu thừa luôn cách biệt nhau. Trong thời Hoa Nghiêm,
一權一實(圓實別權)各不相即。大不納小故。
nhất quyền nhất thật (viên thật biệt quyền) các bất tướng tức 。Đại bất nạp tiểu cố 。
quyền và thực hoàn toàn cách biệt nhau ( Viên giáo là thực giáo, Biệt giáo là quyền giáo) hai giáo phái này không thể tương nhập với nhau. Đại thừa không dung nạp Tiểu thừa.
小雖在座如聾若瘂。是故所說法門雖廣大圓滿。攝機不盡。
tiểu tuy tại tọa như lung nhược ngọng 。thị cố sở thuyết pháp môn tuy quảng đại viên mãn 。nhiếp ky bất tận 。
vì vậy người Tiểu thừa trong hội Hoa Nghiêm như câm như điếc. Vì vậy Đốn giáo giảng về các pháp môn tuy rộng lớn viên mãn nhưng không thu tập, không độ được tất cả mọi người.
不暢如來出世本懷。所以者何。
bất sướng Như Lai xuất thế bản hoài 。sở dĩ giả hà 。
chưa làm đúng cái ước mong của đức Như Lai vì ngài muốn cứu tất cả các chúng sinh, Vì sao vậy
初頓部有一麁(別教)一妙(圓教)一妙則與法華無二無別。
sơ đốn bộ hữu nhất thô (biệt giáo) nhất diệu (viên giáo )nhất diệu tức dữ Pháp hoa vô nhị vô biệt 。
Vì trong thời Đốn giáo (thời Hoa Nghiêm) có một Quyền giáo (đó là Biệt giáo) và một Thực giáo (đó là Viên giáo), Viên giáo của thời này không khác gì với Viên giáo của thời Pháp Hoa.
若是一麁。須待法華開會廢了。方始稱妙。
nhược thị nhất thô 。tu đãi Pháp hoa khai hội phế liễu 。phương thủy xưng diệu 。
nhưng Biệt giáo [quyền giáo] của thời này thì phải đợi đến thời Pháp Hoa phế bỏ và thay đổi nó thành thực giáo.
次鹿苑但麁無妙(藏教)次方等三麁 (藏通別) 一妙(圓教)次般若二麁
thứ Lộc uyển đãn thô vô diệu (Tạng giáo) thứ phương đẳng tam thô (tạng thông biệt) nhất diệu (viên giáo) thứ Bát-nhã nhị thô
Sau đó thời Lộc Uyển cũng là một Quyền giáo [Tạng giáo]. Sau đó đến thời Phương Đẳng, cả ba giáo trong thời này đều là quyền giáo (Tạng giáo, Thông giáo, Biệt giáo) và một thực giáo (là Viên giáo). Kế đó là thời Bát Nhã, trong thời này có hai Quyền giáo là
(通別) 一妙(圓教)來至法華會上。
(thông biệt) nhất diệu (viên giáo ) lai chí Pháp hoa hội thượng 。
(Thông giáo và Biệt giáo) và một thực giáo (Viên giáo).
Khi đến thời Pháp Hoa
總開會廢前四味麁。令成一乘妙。諸味圓教更不須開。
tổng khai hội phế tiền tứ vị thô 。lệnh thành nhất thừa diệu 。chư vị viên giáo cánh bất tu khai 。
tất cả 4 nhóm quyền giáo kể trên đều bị phế bỏ để trở thành một thừa thực giáo duy nhất. Còn Viên giáo kể trên đây nó đã là thực giáo rồi thì không cần thay đổi gì cả.
本自圓融不待開也。但是部內兼但對帶。
bổn tự viên dung bất đãi khai dã 。đãn thị bộ nội kiêm đãn đối đái 。
thì không cần thay đổi gì cả.
Tuy nhiên Viên giáo của những thời trước đây [Thời Hoa Nghiêm, thời A Hàm, thời Phương Đẳng, thời Bát nhã]
故不及法華淳一無雜。獨得妙名。良有以也。
cố bất cập Pháp hoa thuần nhất vô tạp 。độc đắc diệu danh 。lương hữu dĩ dã 。
không được thuần nhất [vì cạnh cái Viên giáo có bốn quyền giáo tồn tại, vì vậy giáo lý của Viên giáo trong thời đó còn lẫn lộn thêm những giáo lý của bốn quyền giáo. Trong thời Pháp Hoa, bốn quyền giáo được phế bỏ, chỉ có Viên giáo mà thôi, nên giáo lý của Viên giáo trong thời này thuần nhất]. Vì vậy thời Pháp Hoa phải là thời tuyệt diệu nhất, không thời khác sánh bằng.
故文云。十方佛土中唯有一乘法。
cố văn vân 。thập phương Phật độ trung duy hữu nhất thừa pháp 。
Vì vậy phẩm Phương Tiên của Kinh Pháp Hoa viết rằng: Mười phương Phật quốc chỉ có một thừa pháp mà thôi,
無二亦無三(教一),正直捨方便。但說無上道(行一)但為菩薩。
vô nhị diệc vô tam (giáo nhất) chánh trực xả phương tiện 。đãn thuyết vô thượng đạo (hành nhất) đãn vi Bồ Tát 。
không có nhị thừa (71), không có tam thừa (đó là nhất giáo). Thời Pháp Hoa đã bỏ nhưng phương tiện pháp (72) đi, chỉ thuyết giảng cái vô thượng đạo để hướng dẫn chúng sinh về một mục đích đó là nhất hạnh, để cuối cùng sẽ được thành bồ tát, đó mới là cái mục đích viên mãn.
不為小乘(人一)世間相常住(理一), 時人未得法華妙旨。
bất vi Tiểu thừa (nhân nhất) thế gian tướng thường trụ (lý nhất) thời nhân vị đắc pháp hoa diệu chỉ 。
Trong thời Pháp Hoa không giảng về Tiểu thừa [nhưng tu tập Tiểu thừa là căn bản để thành bồ tát. Trong thời Pháp Hoa, tất cả những ai tu tập, không một ai không thành bồ tát] đó là nhân nhất (73). Thời Pháp Hoa thuyết giảng pháp tối thật của thế gian, cái bản tính của chân như, đó là lý nhất. Người đời vì chưa thấy được cái diệu pháp của kinh Pháp Hoa,
但見部內有三車窮子化城等譬。
đãn kiến bộ nội hữu tam xa cùng tử hóa thành đẳng thí
chỉ thấy những thí dụ trong kinh : chuyện ba cỗ xe, chuyện cùng tử, chuyện Hóa Thành…v.v.
乃謂不及餘經。蓋不知重舉前四時權獨顯大車。
nãi vị bất cập dư Kinh 。cái bất tri trọng cử tiền tứ thời quyền độc hiển đại xa 。
và nói là kinh Pháp Hoa không bằng những kinh khác [đây ám chỉ kinh Hoa Nghiêm, thực ra mỗi kinh đều có cái dụng khác nhau] vì không biết những thí dụ này là nói về bốn quyền giáo để sau cùng đi đến cái thực giáo là như trong thí dụ ba cỗ xe sau được thay thế bằng một cỗ xe trâu trắng lớn.
但付家業, 唯至寶所。故致誹謗之咎也。
đãn phó gia nghiệp duy chí bảo sở 。cố trí phỉ báng chi cữu dã 。
Trong chuyện cùng tử thì cùng tử được trao toàn bộ gia nghiệp, [được khôi phục thân thế làm con của Trưởng Giả]. Trong thí dụ Hóa Thành, mục đích sau cùng là để chúng sinh đều đến nơi Bảo Sở, [không dừng lại tại Hóa Thành]. Vì họ không hiểu nên đã phỉ báng kinh này.
2-) Thời và vị.
約時則日輪當午。罄無側影 ( không có bóng vì 12 guiơ trưa) (第五時) 約味則從熟酥出醍醐。
ước thời tức nhật luân đương ngọ 。khánh vô trắc ảnh (đệ ngũ thời ) ước vị tức tùng thục tô xuất thể hồ 。
Nếu nói về thời thì thời Pháp Hoa như mặt trơi lúc chánh ngọ, không có một bóng nghiêng nào cả, đó là thời thứ năm. Nếu nói về vị thì thục tô đã thành vị đề hồ
此從摩訶般若出法華(五醍醐味)信解品云。
thử tùng Ma-ha Bát-nhã xuất Pháp hoa (ngũ đề hồ vị) tín giải phẩm vân 。
từ Ma-ha Bát-nhã đã diễn ra kinh Pháp Hoa, đó là vị thứ năm là vị đề hồ.
3-) Cùng tử
Kinh Pháp Hoa Phẩm Tín giải nói rằng:
聚會親族即自宣言。此實我子。我實其父。
tụ hội thân tộc tức tự tuyên ngôn 。thử thật ngã tử 。ngã thật kỳ phụ 。
Trưởng giả đã tụ họp tất cả gia tộc và tuyên bố răng cùng tử thật là con ta, ta thật là cha của nó.
吾今所有皆是子有。付與家業。窮子歡喜得未曾有。
ngô kim sở hữu giai thị tử hữu 。phó dữ gia nghiệp 。cùng tử hoan hỉ đắc vị tằng hữu 。
tất cả gì ta có là của con ta, ta trao gia nghiệp cho nó. Cùng Tử vô cùng hoan hỷ.
此領何義。答即般若之後次說法華。
thử lĩnh hà nghĩa 。đáp tức Bát-nhã chi hậu thứ thuyết Pháp hoa 。
Câu chuyện này có nghĩa gì? Xin trả lời: Sau thời Bát Nhã, Đức Phật giảng Kinh Pháp Hoa,
先已領知庫藏諸物。臨命終時。直付家業而已。
tiên dĩ lĩnh tri khố tạng chư vật 。lâm mạng chung thời 。trực phó gia nghiệp nhi dĩ 。
cũng như cùng tử trước đó đã được trao cho quản lý những báu vật trong kho. Khi trưởng giả sắp mất, trưởng giả trao tất cả gia nghiệp cho cùng tử.
譬前轉教皆知法門。說法華時。開示悟入佛之知見。
thí tiền chuyển giáo giai tri Pháp môn 。thuyết Pháp hoa thời 。khai thị ngộ nhập Phật chi tri kiến 。
[Đây chính như Đức Phật trong hội Bát Nhã nói với thầy Xã Lợi Phất và thầy Tu Bồ Đề rằng] Các con nay đã thấu hiểu những pháp môn ta giảng dạy, hay đi giảng dạy cho những người mới theo học bồ tát đạo. Ta giảng dạy Pháp Hoa là để chúng sinh: khai, thị, ngộ, và nhập Phật tri kiến khiến chúng sinh được thọ ký thành Phật mà thôi.
E2-) THỜI NIẾT BÀN
1-) Kinh Bộ.
授記作佛而已。次說大涅槃者。有二義。
thọ kí tác Phật nhi dĩ 。thứ thuyết đại Niết Bàn giả 。hữu nhị nghĩa 。
Sau thời Pháp Hoa, Đức Phật giảng Niết Bàn Kinh trước khi Ngài nhập diêt. Làm như vậy có hai ý nghĩa:
一為未熟者。更說四教具談佛性。
nhất vi thục giả 。cánh thuyết tứ giáo cụ đàm Phật tánh 。
Thứ nhất: Để giúp những người chưa có đầy đủ căn cơ học hỏi thêm về tứ giáo (Tạng, Thông, Biệt, Viên giáo), về Phật tính,
令具真常入大涅槃。故名捃拾教。
lệnh cụ chân thường nhập đại Niết Bàn 。cố danh quấn thập giáo 。
để họ chứng được cái lý chân thường là mọi người đều có Phật tính, đều có thể thành Phật. [Làm như vậy là cố độ tất cả những chúng sinh còn sót lại ở những kỳ pháp hội trước để tất cả được thành Phật, không bỏ sót một ai vì vậy trong kinh Niết Bàn viết đã có 8000 thanh văn đã được thọ ký. Chính vì lý do này mà thời Niết Bàn phải giảng sau thời Pháp Hoa]. Vì vậy thời nà còn được gọi là quấn thập giáo (74)
二為末代鈍根於佛法中。起斷滅見。夭傷慧命。亡失法身。
nhị vi mạt đại độn căn ư Phật Pháp trung 。khởi đoạn điệt kiến 。yêu thương tuệ mạng 。vong thất Pháp thân 。
Thứ hai là trong thời mạt pháp, chúng sinh có căn cơ yếu, nghe đại pháp của Đức Phật sẽ sinh đoạn diệt kiến (75) [cho là không cần tu hành cũng có thể thành Phật], nên đã làm mất cái tuệ tính, làm chết cái pháp thân, vì vậy
設三種權。扶一圓實。故名扶律談常教。
thiết tam chủng quyền 。phù nhất viên thật 。cố danh phù luật đàm thường giáo 。
Đức Phật đã tạo ra ba quyền giáo [Tạng giáo, Thông giáo, Biệt giáo] để hỗ trợ cho một thực giáo [Viên giáo], đề cao vẫn đề giữ giới luật, [vì vậy trong kinh Niết Bàn đã nói nhiều đến vấn đề giới pháp]. Trong thời này cũng nói đến thường giáo [là Phật tính mà mọi người đều có, nhờ Phật tính này mà mọi người đều có thể thành Phật]. Vi vậy thời này gọi là phù luật đàm thường giáo (76).
2-) Thời và Vị
然若論時味。與法華同。論其部內。純雜小異。故文云。
nhiên nhược luận thời vị 。dữ Pháp hoa đồng 。luận kỳ bộ nội 。thuần tạp tiểu dị 。cố văn vân 。
Thời và vị của thời Niết bàn giống như thời và vị của thời Pháp Hoa, thời thứ năm vị đề hồ. Nhưng nếu đi sâu vào thuần tính và tạp tính của hai thời này thì có phần khác biệt, vị vậy kinh Niết bàn viết rằng:
從摩訶般若出大涅槃。前法華合此經。
tùng Ma-ha Bát-nhã xuất đại Niết Bàn 。tiền Pháp hoa hợp thử Kinh 。
Từ Ma-ha Bát-nhã xuất đại Niết Bàn. Kinh Pháp Hoa và Kinh
為第五時也。問此經具四教。
vi đệ ngũ thời dã 。vấn thử Kinh cụ tứ giáo 。
Niết Bàn họp lại là thời thứ năm. Hỏi: Kinh Niết Bàn cũng giảng về tứ giáo
與前方等部具說四教。為同為異。答名同義異。方等中四。
dữ tiền phương đẳng bộ cụ thuyết tứ giáo 。vi đồng vi dị 。Đáp danh đồng nghĩa dị 。phương đẳng trung tứ 。
Các kinh Phương Đẳng cũng diễn giảng về tứ giáo, vậy tứ giáo diễn giảng trong hai kinh này giống nhau hay khác nhau? Xin trả lời: Tứ giáo trong hai kinh này có tên giống nhau nhưng nghĩa của nó khác nhau. Những người trong Tứ giáo của thời Phương Đẳng có căn cơ
圓則初後俱知常。別則初不知後方知。
viên tức sơ hậu câu tri thường 。biệt tức sơ bất tri hậu phương tri 。
Viên giáo, hiểu biết được lý chân thường (77) ngay từ đầu cho đến cuối. [Những người] Biệt giáo [không có căn cơ Viên giáo] lúc đầu không hiểu lý chân thường nhưng sau [tu hành trên sơ địa] thì mới hiểu được cái lý chân thường,
藏通則初後俱不知。涅槃中四。初後俱知。
tạng thông tức sơ hậu câu bất tri 。Niết-Bàn trung tứ 。sơ hậu câu tri 。
Tạng giáo và Thông giáo thì từ đầu cho đến cuối cũng không hiểu được lý chân thường. Tứ giáo trong thời Niết bàn thì từ đầu đến cuối đều hiểu được lý chân thường vì đã được học hỏi ở thời Pháp Hoa.
Đến đây là hết thời Pháp Hoa Niết Bàn.
問將五味對五時教。其意如何。答有二。
vấn tướng ngũ vị đối ngũ thời giáo 。kỳ ý như hà 。đáp hữu nhị 。
Hỏi: Tại sao la6sy ngũ vị để so sánh với ngũ thời giáo? Xin trả lời: Có hai lý do.
一者但取相生次第。所謂牛譬於佛。五味譬教。乳從牛出。
nhất giả đãn thủ tướng sanh thứ đệ 。sở vị ngưu thí ư Phật 。ngũ vị thí giáo 。nhũ tùng ngưu xuất 。
Lý do thứ nhất: Là dựa vào thứ tự xuất hiện trước sau của ngũ vị và ngũ thời giáo. Nếu ví dụ là Phật là bò và ngũ vị là các giáo. Sữa từ bò sinh ra,
酪從乳生。二酥醍醐次第不亂。
lạc tùng nhũ sanh 。nhị tô thể hồ thứ đệ bất loạn 。
lạc lại từ sữa chế tạo ra, tô lại từ lạc biến chế ra, đề hồ lại từ tô chế tạo ra, theo một tự nhất định
故譬五時相生次第。二者取其濃淡。
cố thí ngũ thời tướng sanh thứ đệ 。nhị giả thủ kỳ nùng đạm 。
vì vậy dùng để thí dụ ngũ thời thứ tự tương sinh của ngũ giáo. Lý do thứ hai là lấy vị độ nồng hay độ nhạt của ngũ vị so với sự trưởng thành về mặt căn cơ của hành giả ,
此則取一番下劣根性。所謂二乘根性。在華嚴座不信不解。
thử tức thủ nhất phiên hạ liệt căn tánh 。sở vị nhị thừa căn tánh 。tại hoa nghiêm tọa bất tín bất giải 。
Những người có căn cơ còn yếu, như căn cơ của những người nhị thừa, tại Hoa Nghiêm thánh hội sẽ không tin, không hiểu và
不變凡情。故譬其乳。次至鹿苑聞三藏教。
bất biến phàm tình 。cố thí kỳ nhũ 。thứ chí Lộc uyển văn tam tạng giáo 。
không thể biến đổi được cái phàm tình của mình, những người này có căn cơ nhạt như sữa. Sau đó đến thời Lộc Uyển họ được học Tam Tạng giáo
二乘根性依教修行。轉凡成聖。故譬轉乳成酪。
nhị thừa căn tánh y giáo tu hành 。chuyển phàm thành thánh 。cố thí chuyển nhũ thành lạc 。
Những người nhị thừa theo Tạng giáo tu hành đã chuyển được phàm tính thành thánh tính, căn cơ khá hơn, đậm đặc hơn, thí dụ như sữa biến thành lạc vậy.
次至方等聞彈斥聲聞。慕大恥小得通教益。
thứ chí phương đẳng văn đạn xích Thanh văn 。mộ Đại sỉ tiểu đắc thông giáo ích 。
Sau đó đến thời Phương Đẳng được nghe những lời phê bình, sinh lòng khâm mộ về Đại thừa hơn Tiểu thưa, đã tiếp thu được cái hay của Thông Giáo,
如轉酪成生酥。次至般若奉勅轉教。
như chuyển lạc thành sanh tô 。thứ chí Bát-nhã phụng sắc chuyển giáo 。
cũng như lạc đã biến thành sanh tô. Sau đó đến thời Bát Nhã theo lệnh chuyển giáo
心漸通泰得別教益。如轉生酥成熟酥。
tâm tiệm thông thái đắc biệt giáo ích 。như chuyển sanh tô thành thục tô 。
tâm rộng mở đã tiếp thu được cái hay của Biệt Giáo, như sanh tô biến thành thục tô
次至法華聞三周說法。得記作佛。如轉熟酥成醍醐。
thứ chí Pháp hoa văn tam châu thuyết Pháp 。đắc kí tác Phật 。như chuyển thục tô thành thể hồ 。
Sau đó đến thời Pháp Hoa, được nghe cái pháp tam châu (78), được thọ ký thành Phật, như thục tô thành đề hồ
此約最鈍根具經五味。其次者。或經一二三四。
thử ước tối độn căn cụ Kinh ngũ vị 。kỳ thứ giả 。hoặc Kinh nhất nhị tam tứ 。
Người có căn cơ yếu nhất phải đi qua cả năm giai đoạn, còn những người khác tùy căn cơ của hành giả có người chỉ cần đi một giai đoan, hay hai, hay ba, hay bốn giai đoạn.
其上達根性。味味得入法界實相。
kỳ thượng đạt căn tánh 。vị vị đắc nhập Pháp giới thật tướng 。
Những người có căn cơ thượng đẳng, thì ở vị nào, [ thời nào] cũng có thể vào thực tướng của pháp giới [và đắc đạo],
何必須待法華開會。上來已錄五味五時化儀四教。
hà tất tu đãi Pháp hoa khai hội 。thượng lai dĩ lục ngũ vị ngũ thời hóa nghi tứ giáo 。
không cần nhất thiết phải đợi đến thời Pháp Hoa khai hội mới đắc đạo. Trên đây đã nói rõ những điều đại cương về ngũ vị, ngũ thời [của Hoa Nghiêm, A Hàm, Phương Đẳng, Bát Nhã, Pháp Hoa, Niết Bàn] và hóa nghi tứ giáo [Đốn, Tiệm, Bí mật, Bất định giáo].
大綱如此。自下明化法四教。第一三藏教者。
đại cương như thử 。tự hạ minh hóa pháp tứ giáo 。đệ nhất tam tạng giáo giả 。
II-) Hóa pháp tứ giáo:
[Gồm có: A-) Tạng giáo, B-) Thông giáo, c-) Biệt giáo, D-) Viên giáo]
A-) TẠNG GIÁO
[Gồm: A1) Thanh văn. A2) Duyên Giác, A3) Độc giác. A4) Bồ tát Tạng giáo]
A1) [Thanh văn thừa]
一修多羅藏 (四阿含等經) 二阿毘曇藏 (俱舍婆沙等論) 三毘尼藏
nhất tu đa la tạng (tứ A hàm đẳng Kinh )nhị A-tỳ-đàm tạng (câu xá Bà sa đẳng luận )tam tỳ ni tạng
Tam tạng kinh gồm có Kinh tạng (các kinh Tứ A Hàm), Luận tạng (câu xá Bà sa đẳng luận) và Luật tạng
(五部律) 此之三藏名通大小。今取小乘三藏也。
(ngũ bộ luật )thử chi Tam Tạng danh thông đại tiểu 。kim thủ Tiểu thừa Tam Tạng dã 。
(Ngũ bộ luật) Tam tạng có cả trong Đại Thừa và trong Tiểu Thừa. Ở đây chỉ nói đến tam tạng kinh của Tiểu Thừa.
(Tại sao gọi Tiểu thừa là Tam Tạng Giáo)
大智度論云。迦旃延子。自以聰明利根。
Đại Trí Độ Luận vân 。Ca-chiên-diên tử 。tự dĩ thông minh lợi căn 。
Đại Trí Độ Luận nói rằng: Ca-chiên-diên (79) tự cho mình là thông minh lanh lợi
於婆沙中明三藏義。不讀衍經。非大菩薩。
ư Bà sa trung minh Tam Tạng nghĩa 。bất độc diễn Kinh 。phi đại Bồ-tát 。
chỉ đọc và hiểu sâu rông về Tam Tạng Kinh, không đọc những kinh điển của Đại Thừa, vì vậy không thể là một đại bồ tát được.
又法華云。貪著小乘三藏學者。依此等文故。
hựu Pháp hoa vân 。tham trước Tiểu thừa tam tạng học giả 。y thử đẳng văn cố 。
Kinh Pháp Hoa cũng nói rằng: Những người theo Tiểu Thừa là những người tu tập theo Tam Tạng kinh . Dựa vào những kinh văn kể trên
大師稱小乘為三藏教。此有三乘根性。
Đại sư xưng Tiểu thừa vi tam tạng giáo 。thử hữu tam thừa căn tánh 。
Trí Giả đại sư gọi tiểu thừa là Tam Tạng Giáo. Những người này có tam thừa căn cơ.
初聲聞人依生滅四諦教。言四諦者。一苦諦。
sơ Thanh văn nhân y sanh diệt Tứ đế giáo 。ngôn Tứ đế giả 。nhất khổ đế 。
người Thanh văn theo sinh diệt tứ đế (80). Tứ đế là:
a-) KHỔ ĐẾ
二十五有依正二報是。言二十五有者。
nhị thập ngũ hữu y chánh nhị báo thị 。ngôn nhị thập ngũ hữu giả 。
Những người sống trong nhị thập ngũ hữu (81) đều chịu nhị báo (82). Nhị thập ngũ hữu là:
四洲,四惡趣,六欲。并梵天,四禪,四空處,無想,五那含(四洲四趣成八。
tứ châu tứ ác thú lục dục 。tinh phạm thiên tứ Thiền tứ không xứ vô tưởng ngũ na hàm (tứ châu tứ thú thành bát 。
Tứ châu, tứ ác thú, lục dục, phạn thiên, tứ Thiền, tứ không xứ, vô tưởng, ngũ na hàm (83) tứ châu, tứ thú, thành 8 cõi,
六欲天并梵王天成十五。四禪四空處成二十三。
Lục dục thiên tinh Phạm Vương Thiên thành thập ngũ 。tứ Thiền tứ không xứ thành nhị thập tam 。
Lục dục thiên, Phạn vương Thiên hợp lại là 15 cõi, tứ thiền, tứ không xứ hợp lại là 23 cõi,
無想天及那含天成二十五)別則二十五有。總則六道生死。一地獄道。梵語捺洛迦。
vô tưởng Thiên cập na hàm Thiên thành nhị thập ngũ )biệt tức nhị thập ngũ hữu 。tổng tức lục đạo sanh tử 。nhất địa ngục đạo 。phạm ngữ nại lạc Ca 。
vô tưởng thiên và na hàm thiên hợp lại thành 25 cõi gọi là 25 hữu. Nói tổng quát là lục đạo sinh tử.
[Nói tổng quát về tam giới: 1) Dục giới, 2) Sắc giới, 3) Vô sắc giới. Gồm 28 cõi trời khác nhau: Dục giới gồm 6 cõi trời, Sắc giới gồm 18 cõi trời, Vô sắc giới gồm 4 cõi trời].
1-) DỤC GIỚI
Gồm lục đạo [1a-) địa ngục đạo, 1b-) Súc sinh đạo. 1c-) Ngạ quỷ đạo, 1d-) A tu la đạo, 1e-) Nhân đạo, 1f-) Thiên đạo của dục giới]
1a-) Địa ngục đạo
Tiếng Phạn là nại lạc ca
又語泥黎。此翻苦具。而言地獄者。
hựu ngữ nê lê 。thử phiên khổ cụ 。nhi ngôn địa ngục giả 。
còn gọi là nê lê, có nghĩa là tất cả các thứ khổ, ta dịch là địa ngục.
此處在地之下。故言地獄。謂八寒八熱等大獄。
thử xứ tại địa chi hạ 。cố ngôn địa ngục 。vị bát hàn bát nhiệt đẳng Đại ngục 。
Địa ngục là ở dưới lòng đất của chúng ta, vì vậy gọi là địa ngục. Có bát hàn bát nhiệt các loại đại địa ngục.
各有眷屬其類無數。其中受苦者。
các hữu quyến thuộc kỳ loại vô số 。kỳ trung thọ khổ giả
Các địa ngục chính này có vô số những cửa địa ngục phụ. Trong đó có vô số người phải chịu khổ
隨其作業各有輕重。經劫數等。其最重處。
tùy kỳ tác nghiệp các hữu khinh trọng 。Kinh kiếp số đẳng 。kỳ tối trọng xứ 。
tùy theo những nghiệp chướng nặng nhẹ của mình, thời gian ở trong đó có thể dài lên đến hàng kiếp số. Ở nơi tội nặng nhất
一日之中八萬四千生死。經劫無量。作上品五逆十惡者。
nhất nhật chi trung bát vạn tứ thiên sanh tử 。Kinh kiếp vô lượng 。tác thượng phẩm ngũ nghịch thập ác giả 。
có thể trong một ngày chết đi sống lại tới 84.000 lần, và phải trải qua vô số kiếp. Đó là cho những người làm tội ngũ nghịch thập ác nặng nhất
感此道身。
二畜生道。亦云旁生。
cảm thử đạo thân 。nhị súc sanh đạo 。diệc vân bàng sanh 。
phải vào đạo này.
1b-) Súc sinh đạo.
Đạo này còn gọi là bàng sanh (84)
此道遍在諸處。披毛戴角。鱗甲羽毛。四足多足。
thử đạo biến tại chư xứ 。phi mao đái giác 。lân giáp vũ mao 。tứ túc đa túc 。
Đạo này ở khắp các cõi, thân thể có lông, có sừng, có vẩy, có lông chim, có bốn chân hay nhiều chân
有足無足。水陸空行。互相吞噉。受苦無窮。
hữu túc vô túc 。thủy lục không hành。hỗ tương thôn đạm 。thọ khổ vô cùng 。
có thể có chân hay không có chân, có thể sống ở dưới nước, trên mặt đất hay trên không, ăn thịt lẫn nhau, chịu khổ vô cùng.
愚癡貪欲作中品五逆十惡者。感此道身。
三餓鬼道。
ngu si tham dục tác trung phẩm ngũ nghịch thập ác giả 。cảm thử đạo thân 。tam ngạ quỷ đạo 。
đó là những người ngu si tham dục làm những tội ngũ nghịch thập ác nặng ở cấp trung bình phải vào đạo này.
梵語闍黎哆。此道亦遍諸趣。有福德者。
phạm ngữ xà đồ lê sỉ 。thử đạo diệc biến chư thú 。hữu phước đức giả 。
tiếng Phạn là đồ lê sỉ (85) . Đạo này cũng có ở khắp các đạo. Kẻ có phúc đức hơn
作山林塚廟神。無福德者。居不淨處。
tác sơn lâm trủng miếu Thần 。vô phước đức giả 。cư bất tịnh xứ 。
được làm thần thánh ở sơn lâm, lăng tẩm, đền chùa. Kẻ vô phúc đức phải sống ở những nơi dơ bẩn
不得飲食。常受鞭打填河塞海。受苦無量。
bất đắc ẩm thực 。thường thọ tiên đả điền hà tắc hải 。thọ khổ vô lượng 。
không được ăn uống, thường bị đánh đập, làm những việc đắp sông đắp hồ, chịu vô lượng khổ
諂誑心意作下品五逆十惡。感此道身。
四阿修羅道。
siểm cuống tâm ý tác hạ phẩm ngũ nghịch thập ác 。cảm thử đạo thân 。tứ a tu la đạo 。
những người có lòng dạ ác độc, làm những tội ngũ nghịch thập ác loại nhẹ hơn cấp trung bình phải vào đạo này.
1d-) A tu la đạo (86)
此翻無酒。又無端正又無天。
thử phiên vô tửu 。hựu vô đoan chánh hựu vô Thiên 。
có nghĩa là không có rượu, hay xấu xí, hay vô thiên,
或在海岸海底宮殿嚴飾。常好鬪戰怕怖無極。
hoặc tại hải ngạn hải để cung điện nghiêm sức 。thường hảo đấu chiến phạ bố vô cực 。
A Tu La thường sống gần những bờ biển, ở trong những cung điện nguy nga dưới đáy biển, thích gây những cuộc chiến tranh vô cùng khủng khiếp.
在因之時懷猜忌心。雖行五常欲勝他故。作下品十善。
tại nhân chi thời hoài sai kị tâm 。tuy hành/hàng ngũ thường dục thắng tha cố 。tác hạ phẩm Thập thiện 。
Vì A Tu La là những người có nhiều nghi kỵ, tuy có làm những điều ngũ thường tốt nhưng có lòng háo thắng ganh tỵ, tuy có làm những điều thập thiện nhỏ
感此道身。
五人道。四洲不同。
cảm thử đạo thân 。ngũ nhân đạo 。tứ châu bất đồng 。
vì vậy đi vào đạo này.
1e-) Nhân đạo.
Nhân đạo gồm tứ châu. Người ở mỗi châu đều sống khác nhau
謂東弗婆提(壽二百五十歲)南閻浮提(壽一百歲)西瞿耶尼(壽五百歲)北欝單越(壽一
vị Đông phất bà đề (thọ nhị bách ngũ thập tuế )Nam Diêm phù đề (thọ nhất bách tuế ) Tây Cồ da ni (thọ ngũ bách tuế )Bắc uất đan việt (thọ nhất
phía đông là Phất Bà Đề châu (87) (người sống ở đó thọ 250 tuổi), phía nam là Diêm Phù Phất châu (88) (người sống ở đó thọ 100 tuổi), phía tây là Cồ Da Ni châu (89) (người sống ở đó thọ 500 tuổi), phía bắc là Uất Đan Việt châu (90) (người sống ở đó thọ 1000 tuổi,
千歲命無中夭。聖人不出其中。即八難之一)皆苦樂相間。
thiên tuế mạng vô trung yêu 。Thánh nhân bất xuất kỳ trung 。tức bát nạn chi nhất )giai khổ lạc tướng gian 。
không bị chết yểu, nơi đây không có thánh nhân xuất hiện, vì vậy là một trong bát nạn (91) ) sung sướng và đau khổ lẫn lộn với nhau.
在因之時行五常,五戒。五常者。仁義禮智信。五戒者。
tại nhân chi thời hành ngũ thường ngũ giới 。ngũ thường giả 。nhân nghĩa lễ trí tín 。ngũ giới giả 。
những người [được sống ở nhân đạo là những người] trong thời kỳ tạo nhân đã giữ ngũ thường, ngũ giới. Ngũ thường là nhân, nghĩa, lễ, trí, tín. Ngũ giới là
不殺不盜不邪淫不妄語不飲酒。行中品十善。
bất sát bất đạo bất tà dâm bất vọng ngữ bất ẩm tửu 。hành trung phẩm Thập thiện 。
không sát sinh, không trộm cắp, không tà dâm, không vọng ngữ, không uống rượu. Làm thập thiện ở mức trung bình.
感此道身。六天道。二十八天不同(欲界六天。
cảm thử đạo thân 。lục thiên đạo 。nhị thập bát Thiên bất đồng (dục giới lục thiên 。
những người này đều được sống ở nhân đạo.
1f-) Thiên đạo (92) [của Dục giới]
[Từ địa ngụ đến đỉnh cao nhất của các cõi trời trước khi đến Niết Bàn ] Gồm 28 cõi trời khác nhau, [chia làm 3 giới]: (1) Dục giới gồm 6 cõi trời,
色界十八天。無色界四天) 初欲界六天者。
sắc giới thập bát Thiên 。vô sắc giới tứ thiên) sơ dục giới lục thiên giả 。
(2) Sắc giới gồm 18 cõi trời, (3) Vô sắc giới gồm 4 cõi trời.
Dục giới (93) Thiên đạo của dục giới gồm 6 cõi trời là :
一四天王天(居須彌山腹)二忉利天(居須彌山頂。自有三十三天。已上二天單修上品十善。得生其中) 三夜摩天。
nhất Tứ Thiên vương thiên (cư Tu-di sơn phước ) nhị Đao Lợi Thiên (cư Tu-di sơn đính 。tự hữu tam thập tam thiên 。dĩ thượng nhị Thiên đan tu thượng phẩm Thập thiện 。đắc sanh kỳ trung )tam dạ ma thiên 。
Thứ nhất: Tứ Thiên Vương Thiên (94) ( nằm ở giữa sườn núi Tu-di).
Thứ hai: Đạo Lợi thiên (95) (nằm ở đỉnh của núi Tu-Di, nó gồm 33 cõi trời. Hai cõi trời này là cho những người làm thập thiện ở mức độ cao) .
Thứ ba: Dạ Ma thiên,
四兜率天。五化樂天。六他化自在天(已上四天空居。
tứ Đâu suất thiên 。ngũ Hoá Lạc Thiên 。lục Tha hóa tự tại thiên (dĩ thượng tứ thiên không cư 。
Thứ tư: Đâu Suất Thiên (96) ,
Thứ năm: Hóa Lạc Thiên (97),
Thứ sáu: Tha Hóa Tự Tại Thiên (Bốn cõi kể trên là thiên không cư,
修上品十善。兼坐未到定。得生其中)次色界十八天分為四禪。
tu thượng phẩm Thập thiện 。kiêm tọa vị đáo định 。đắc sanh kỳ trung )thứ sắc giới thập bát Thiên phần vi tứ Thiền 。
những người làm thập thiện ở mức độ cao nhưng thiền định chưa đủ mức độ để đến các thiền thiên, được sống ở cõi này).
2-) Sắc giới
Kế đó là 18 cõi sắc giới, chia làm [4 nhóm gọi là] tứ thiền thiên
初禪三天(梵眾梵輔大梵)二禪三天(少光無量光光音)三禪三天(少淨無量淨遍淨)
sơ Thiền tam thiên (phạm chúng phạm phụ đại phạm) nhị Thiền tam Thiên (thiểu quang Vô Lượng Quang quang âm (tam Thiền tam Thiên (thiểu tịnh vô lượng
2a-) Sơ thiền thiên
Sơ thiền thiên gồm có ba cõi trời (Phạn chúng thiên, Phạn Phụ thiên, Đại Phạn thiên).
2b-) Nhị Thiền Thiên
Nhị Thiền Thiên cũng có ba cõi trời (Thiếu Quang Thiên, vô lượng quang thiên, Quang Âm Thiên).
2c-) Tam Thiền Thiên
Tam Thiền Thiên cũng có ba cõi trời (Thiếu tịnh thiên, Vô Lượng Tịnh Thiên, Tịnh Biến Thiên).
四禪九天(無雲福生廣果。已上三天凡夫住處。修上品十善坐禪者得生其中。
tịnh Biến tịnh ) tứ Thiền cửu thiên (vô vân phước sanh quảng quả 。dĩ thượng tam Thiên phàm phu trụ xứ 。tu thượng phẩm Thập thiện tọa Thiền giả đắc sanh kỳ trung 。
2e-) Tứ Thiền Thiên
Tứ Thiền Thiên có chín cõi trời: 1-) Vô Vân Thiên, 2-) Phúc Sinh Thiên, 3-) Quảng Quả Thiên, ba cõi này là nơi người phàm tục tu thập thiện ở mức độ cao và tu tập thiền định được sống ở những cõi này.
無想天外道所居。無煩無熱善見善現色究竟。
vô tưởng Thiên ngoại đạo sở cư 。vô phiền vô nhiệt thiện kiến thiện hiện sắc cứu cánh 。
4) cõi vô tưởng thiên là nơi những người ngoại đạo cư ngụ. 5) Vô Phiền thiên, 6) vô nhiệt thiên, 7) Thiện Kiến Thiên, 8) Thiện Hiện Thiên, 9) Sắc Cứu cánh thiên,
已上五天第三果居處。上之九天離欲麁散。未出色籠故名色界。
dĩ thượng ngũ thiên đệ tam quả cư xử 。thượng chi cửu Thiên ly dục thô tán 。vị xuất sắc lung cố danh sắc giới 。
năm cõi trời trên đây là những người có đệ tam quả vị cư ngụ. Chín cõi trời kể trên đã xa dục giới, nhưng chưa ra khỏi sắc giới nên gọi là sắc giới, vì những người sống trong những cõi trời này
坐得禪定故得禪名)
vì những người này đều có thiên định nên những cõi trời này đều có tên là thiền).
三無色界四天(空處,識處,無所有處,非非想。
tọa đắc Thiền định cố đắc Thiền danh) tam vô sắc giới tứ thiên (không xứ thức xứ vô sở hữu xứ phi phi tưởng 。
3-) Vô sắc giới
Gồm có bốn cõi trời (Không xứ thiên, Thức xứ thiên, vô sở hữu xứ thiên, phi phi tưởng thiên,
已上四天只有四陰而無色蘊。故得名也)上來所釋。從地獄至非非想天。
dĩ thượng tứ thiên chỉ hữu tứ uẩn nhi vô sắc uẩn 。cố đắc danh dã )thượng lai sở thích 。tùng địa ngục chí phi phi tưởng thiên 。
bốn cõi trời trên đây chỉ có tứ uẩn, không có sắc uẩn , nên gọi là vô sắc giới . Trên đây đã nói từ địa ngụ cho đến phi phi tưởng thiên.
雖然苦樂不同。未免生而復死死已還生。
tuy nhiên khổ lạc bất đồng 。vị miễn sanh nhi phục tử tử dĩ hoàn sanh 。
Trong những cõi trời của tam giới trên tuy khổ lạc khác nhau nhưng tất cả đều còn trong vòng luân hồi sinh tử
故名生死。此是藏教實有苦諦。二集諦者。
cố danh sanh tử 。thử thị tạng giáo thật hữu khổ đế 。nhị tập đế giả 。
nên còn cái khổ của sinh tử. Đó là Thực hữu khổ đế của Tạng giáo.
b-) TẬP ĐẾ
即見思惑。又云見修。又云四住。又云染污無知。
tức kiến tư hoặc 。hựu vân kiến tu 。hựu vân tứ trụ 。hựu vân nhiễm ô vô tri 。
Tập đế là nói về kiến hoặc và tư hoặc. [hai nguyên nhân chính gây ra khổ đế]. Kiến tư hoặc còn gọi là kiến tu, tứ trụ (98), nhiễm ô vô tri (99).
又云取相惑。又云枝末無明。又云通惑。
hựu vân thủ tướng hoặc 。hựu vân chi mạt vô minh 。hựu vân thông hoặc 。
còn gọi là thủ tướng hoặc (100), còn gọi là chi mạt vô minh (101), còn gọi là thông hoặc (102)
又云界內惑。雖名不同。但見思耳。初釋見惑。
hựu vân giới nội hoặc 。tuy danh bất đồng 。đãn kiến tư nhĩ 。sơ thích kiến hoặc 。
còn gọi là giới nội hoặc (103). Tuy tên có khác biệt nhau, nhưng chỉ là kiến hoặc và tư hoặc mà thôi. Sau đây sẽ xem qua kiến hoặc
1-) KIẾN HOẠC
有八十八使。所謂一身見。二邊見。三見取。
hữu bát thập bát sử 。sở vị nhất thân kiến 。nhị biên kiến 。tam kiến thủ 。
Có 88 loại kiến hoặc gọi là tám mươi tám sử (104) [Chia làm hai nhóm: 1a-) Lợi sử (105) và 1b-) đốn sử (106).]
1a-) Lợi sử. Gồm có 1-) thân kiến (107), 2-) Biên kiến (108), 3-) kiến thủ (109)
四戒取。五邪見(已上利使), 六貪。七瞋。八癡。九慢。
tứ giới thủ 。ngũ tà kiến (dĩ thượng lợi sử )lục tham 。thất sân 。bát si . cửu mạn 。
4-) giới thủ (110), 5-) tà kiến ( trên đây là 5 lợi sử ) .
1b-) Đốn sử: 6-) tham, 7-) sân, 😎 si, 9-) mạn
十疑(已上鈍使), 此十使歷三界四諦下。增減不同。
thập nghi (dĩ thượng độn sử )thử thập sử lịch tam giới Tứ đế hạ 。tăng giảm bất đồng 。
thập nghi (trên đây là 5 đốn sử), mười loại sử này có trong tam giới và trong tứ đế. Tùy giới có thể có tăng giảm đôi chút
成八十八。謂欲界苦十使具足。集滅各七使。
thành bát thập bát 。vị dục giới khổ thập sử cụ túc 。tập diệt các thất sử 。
tổng cộng là tám mươi tám sử. Trong Dục giới khổ đế có đủ cả mười sử. Tập đế và diệt đế, mỗi đế có 7 sử
除身見 ,邊見,戒取。道諦八使。除身見邊見。
trừ thân kiến biên kiến giới thủ 。đạo đế bát sử 。trừ thân kiến biên kiến 。
vì hai đế này không có thân kiến, biên kiến, và giới thủ. Đạo đế có tám sử trừ thân kiến và biên kiến.
四諦下合為三十二。上二界四諦下。
Tứ đế hạ hợp vi tam thập nhị 。thượng nhị giới Tứ đế hạ 。
Tứ đế của dục giới hợp lại là 32 sử. Tứ đế của sắc giới và vô sắc giới,
餘皆如欲界。只於每諦下除瞋使。故一界各有二十八。
dư giai như dục giới 。chỉ ư mỗi đế hạ trừ sân sử 。cố nhất giới các hữu nhị thập bát 。
các sử cũng như ở Dục giới nhưng mỗi đế đều không có sân sử vì vậy mỗi giới chỉ có 28 sử
二界合為五十六。并前三十二。
nhị giới hợp vi ngũ thập lục 。tinh tiền tam thập nhị 。
Hai giới này hợp lại là 56 sử và cộng với 32 sử của dục giới là
合為八十八使也。二明思惑者。有八十一品。
hợp vi át thập bát sử dã 。nhị minh tư hoặc giả 。hữu bát thập nhất phẩm 。
tám mươi tám sử.
2-) TƯ HOẶC
Tư hoặc có 81 loại gọi là tám mươi mốt phẩm
謂三界分為九地。欲界合為一地。四禪四定為八。
vị tam giới phần vi cửu địa 。dục giới hợp vi nhất địa 。tứ Thiền tứ định vi bát 。
Tam giới chia làm cửu địa. Dục giới là một địa, Tứ thiền và tứ định chia làm 8 địa.
共為九地。欲界一地中。有九品貪瞋癡慢。
cọng vi cửu địa 。dục giới nhất địa trung 。hữu cửu phẩm tham sân si mạn 。
gom lại là cửu địa. Trong một địa của dục giới có cửu phẩm tham, sân, si, mạn
言九品者。上上上中上下。中上中中中下。
ngôn cửu phẩm giả 。thượng thượng thượng trung thượng hạ 。trung thượng trung trung trung hạ 。
Cửu phẩm tư hoạc là: mỗi một phẩm lại chia làm ba cấp: thượng thượng, thượng trung, thượng hạ; trung thượng, trung trung, trung hạ;
下上下中下下。上八地各有九品。除瞋使。
hạ thượng hạ trung hạ hạ 。thượng bát địa các hữu cửu phẩm 。trừ sân sử 。
hạ thượng, hạ trung, hạ hạ. Trong tám địa của tứ thiền và tứ định, mỗi địa 9 phẩm trừ sân sử
故成八十一也。上來見思不同。
cố thành bát thập nhất dã 。thượng lai kiến tư bất đồng 。
tổng cộng là 81 sử. Trên đây là sự khác biệt về kiến hoặc và tư hoặc.
總是藏教實有集諦。三滅諦者。滅前苦集。顯偏真理。
tổng thị tạng giáo thật hữu tập đế 。tam diệt đế giả 。diệt tiền khổ tập 。hiển thiên chân lý 。
trong thực hữu tập đế của tạng giáo.
c-) DIỆT ĐẾ
Đế thứ ba là diệt đế, diệt đế là diệt trừ những khổ và những tập ở hai đế trước, đê chân đế sẽ hiện ra
因滅會真。滅非真諦。四道諦者。略則戒定慧。
nhân diệt hội chân 。diệt phi chân đế 。tứ đạo đế giả 。lược tức giới định tuệ 。
vì diệt tất cả cái xấu đi thì mới thấy được cái chân lý, diệt đế chính nó không phải là chân đế.
d-) ĐAO ĐẾ
Thứ tư là đạo đế. Nếu nói tóm tắt cái đạo của đạo đế là: giới, định, tuệ
廣則三十七道品。此三十七合為七科。一四念處。
quảng tức tam thập thất đạo phẩm 。thử tam thập thất hợp vi thất khoa 。nhất tứ niệm xứ 。
Nếu nói chi tiết thì nó là 37 đạo phẩm. 37 đạo phẩm này được chia làm 7 nhóm:
1-) Tứ niệm xứ (111):
一觀身不淨(色蘊)二觀受是苦(受蘊)三觀心無常(識蘊)
nhất quán thân bất tịnh (sắc uẩn) nhị quán thọ thị khổ (thọ uẩn) tam quán tâm vô thường (thức uẩn)
1a-) Thứ nhất quán thân bất tịnh (sắc uẩn) (112), 1b-) Thứ nhì quán thọ là khổ (Thọ uẩn) (113), 1c-) Thứ ba quán tâm vô thường (Thức uẩn) (114), 1d-)
四觀法無我(想行蘊)二四正勤。一未生惡令不生。
tứ quán pháp vô ngã (tưởng hành uẩn) nhị tứ chánh cần 。nhất vị sanh ác lệnh bất sanh 。
thứ tư quán pháp vô ngã (tưởng và hành uẩn) (115)
2-) Tứ chánh cần : 2a-) Điều ác chưa sinh ra thì đừng để nó sinh ra,
二已生惡令滅。三未生善令生。
nhị dĩ sanh ác lệnh diệt 。tam vị sanh thiện lệnh sanh 。
2b-) Điều ác đã sinh ra thì phải hủy diệt nó đi, 2c-) Điều thiện chưa sinh ra thì phải làm cho nó phát sinh ra,
四已生善令增長。
tứ dĩ sanh thiện lệnh tăng trưởng 。
2d-) Điều thiện đã sinh ra thì phải làm cho nó tăng trưởng lên.
三四如意足(欲念進慧)四五根(信進念定慧)五五力(同上根名)六七覺支(念,擇,進,喜,輕安,定,捨)七八正道(正見,正思惟,正語正業,正精進,正定
tam tứ như ý túc (dục niệm tiến/tấn tuệ )tứ ngũ căn (tín tiến/tấn niệm định tuệ )ngũ ngũ lực (đồng thượng căn danh )lục thất giác chi (niệm trạch tiến/tấn hỉ khinh an định xả )thất Bát Chánh Đạo (chánh kiến chánh tư duy chánh ngữ chánh nghiệp chánh tinh tấn chánh định
3) Tứ như ý túc (duc, niệm,tiến,tuệ)(116),
4) Ngũ căn (tín, tiến, niệm, định, tuệ)(117),
5) Ngũ lực (tín, tiến, niệm, định, tuệ),
6) Thất giác chi (niệm trạch tiến, hỉ, khinh an, định, xả) (118)
7) Bát chánh đạo (chánh kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh tinh tấn, chánh định
正念正命)。已上七科。即是藏教生滅道諦。
chánh niệm chánh mạng )。dĩ thượng thất khoa 。tức thị tạng giáo sanh diệt đạo đế 。
chánh niệm, chánh mạng ).
Đó là 7 nhóm của đạo đế của tạng giáo sinh diệt tứ đế.
然如前所列四諦名數。通下三教。
nhiên như tiền sở liệt Tứ đế danh số 。thông hạ tam giáo 。
tứ diệu đế kể trên trong Tạng Giáo cũng có trong Thông giáo , Biệt Giáo, Viên Giáo. Vậy tứ diệu đế của các giáo phái này có khác nhau hay không?
但是隨教廣狹勝劣。生滅 ,無生,無量,無作, 不同耳。
đãn thị tùy giáo quảng hiệp thắng liệt 。sanh diệt vô sanh vô lượng vô tác bất đồng nhĩ 。
Nó tùy theo giáo phái hiểu rộng hay hiểu hẹp, tùy theo căn cơ mà chia làm bốn loại tứ đế : Sinh diệt tứ đế, vô sinh tứ đế(119), vô lượng tứ đế (120), vô tác tứ đế (121).
故向下名數更不再列。然四諦之中分世出世。
cố hướng hạ danh số cánh bất tái liệt 。nhiên Tứ đế chi trung phần thế xuất thế 。
Ở những phần sau của bài này sẽ không nhắc lại nữa. Tứ đế lại được chia làm tại thế vài xuất thế (122) .
前二諦為世間因果(苦果集因)。後二諦為出世間因果(滅果道因)。
tiền nhị đế vi thế gian nhân quả (khổ quả tập nhân )。hậu nhị đế vi xuất thế gian nhân quả (diệt quả đạo nhân )。
Sinh diệt tứ đế, vô sinh tứ đế là tại thế nhân quả (Khổ là quả, tập là nhân), vô lượng tứ đế, vô tác tứ đế là xuất thế nhân quả(
( diệt đế là quả, đạo đế là nhân)
問何故世出世前果後因耶。
vấn hà cố thế xuất thế tiền quả hậu nhân da 。
Hỏi : Tại sao ở tại thế và xuất thế tứ đế đều quả đi trước nhân ?
答聲聞根鈍知苦斷集慕果修因。是故然也。
đáp Thanh văn căn độn tri khổ đoạn tập mộ quả tu nhân 。thị cố nhiên dã 。
Xin trả lời : Thanh văn vì căn cơ còn yếu, thất đau khổ mới đi tìm nguyên nhân để diệt trừ những nhân trong tập đế, vì ham mộ quả mới đi tu nhân, đó là lý do quả đi trước nhân.
Sau đây là nhưng phương pháp tu tập và quả vị của tạng giáo.
略明藏教修行,人之與位。初明聲聞位分二。初凡二聖。凡又二。
lược minh tạng giáo tu hành nhân chi dữ vị 。sơ minh Thanh văn vị phần nhị 。sơ phàm nhị thánh 。phàm hựu nhị 。
e-) QUẢ VỊ CỦA TẠNG GIÁO
Những quả vị của thanh văn thừa được chia làm hai phần : 1-) Phàm vị (123) và 2-) thánh vị(124). Phàm vị lại được chia làm hai quả vị :
1-) PHÀM VỊ
外凡內凡。釋外凡中自分三。初五停心。
ngoại phàm nội phàm 。thích ngoại phàm trung tự phần tam 。sơ ngũ đình tâm 。
Phàm vị lại được chia làm hai quả vị : 1α-) Ngoại phàm vị(125) và 1β -) nội phàm vị(126) .
1⍶-) NGOẠI PHÀM VỊ
Ngoại phàm vị lại chia làm ba cấp vị : 1⍶1-) Cấp 1: Ngũ đình tâm(127) , [1⍶2-) cấp 2: biệt tướng niêm, 1⍶3-) cấp 3: tổng tướng niệm ]
1⍶1-) Cấp 1: ngũ đình tâm quán: [ gồm 5 quán từ 1 đến 5]
一多貪眾生不淨觀。二多嗔眾生慈悲觀。
nhất đa tham chúng sanh bất tịnh quán 。nhị đa sân chúng sanh từ bi quán 。
1α1/1-) Bất tịnh Quán(128): Dùng để trị cái tham của chúng sinh.
1α1/2-) Tư bi quán (129) dùng để trị cái sân của chúng sinh
三多散眾生數息觀。四愚癡眾生因緣觀。
tam đa tán chúng sanh số tức quán 。tứ ngu si chúng sanh nhân duyên quán 。
1α1/3-) Số tức quán(130) : Dùng để trị cái tinh thần tan loạn, không tập trung trong lúc tu hành hay thiền định.
1α1/4-) Nhân duyên quán(131) dùng để trị cái ngu si của chúng sinh.
五多障眾生念佛觀。二別相念處(如前四念處是)。
ngũ đa chướng chúng sanh niệm Phật quán 。nhị biệt tướng niệm xứ (như tiền tứ niệm xứ thị )。
1α1/5-) Niệm Phật quán(132) dùng để trị những chúng sinh có nhiều chướng ngại trong việc tu hành.
1α2) Biệt tướng niệm xứ(133) ( Như tứ niệm xứ kể trên)
三總相念處一觀身不淨。受,心,法皆不淨。乃至觀法無我。
tam tổng tướng niệm xứ nhất quán thân bất tịnh 。thọ, tâm Pháp giai bất tịnh 。nãi chí quán pháp vô ngã 。
1α3-) Tổng tướng niệm xứ (134): thứ nhất quán thân bất tịnh, thì thọ, tâm, pháp, cũng bất tịnh, đưa đế quán pháp vô ngã
身受心亦無我。中間例知(已上三科名外凡。亦名資糧位)。
thân thọ tâm diệc vô ngã 。trung gian lệ tri (dĩ thượng tam khoa danh ngoại phàm 。diệc danh tư lương vị )。
thân, thọ, tâm cũng vô ngã. xem những thí dụ thì rõ (trên đây ba điều gom lại là ngoại phàm, còn gọi là tư lương vị (135)
二明內凡者有四。謂煗頂忍世第一(此四位為內凡。亦名加行位。
nhị minh nội phàm giả hữu tứ 。vị noãn đảnh nhẫn thế đệ nhất (thử tứ vị vi nội phàm 。diệc danh gia hành vị 。
1 β-) NỘI PHÀM.
Thư hai Nội phàm gồm bốn cấp vị : 1-) Noãn vị(136), 2-) đảnh vị(137), 3-) nhẫn vị(138), 4-) thế đệ nhất vị(139). ( Bốn quả vị này là nội phàm vị, còn gọi là gia hành vị
又名四善根位)。上來內凡外凡總名凡位。
hựu danh tứ thiện căn vị )。thượng lai nội phàm ngoại phàm tổng danh phàm vị 。
còn gọi là tứ thiện căn vị (140)) . Trên đây nội phàm và ngoại phàm vị gọi chung là phàm vị.
亦名七方便位。次明聖位亦分三。
diệc danh thất phương tiện vị 。thứ minh thánh vị diệc phần tam 。
còn gọi là thất phương tiện vị(141).
Sau đây là thánh vị cũng có ba cấp vị :
2-) ThÁNH VỊ
[Thánh vị trong Tạng giáo được chia làm ba cấp]
一見道(初果)二修道(二三果)三無學道(四果)。一須陀洹。此翻預流。
nhất kiến đạo (sơ quả )nhị tu đạo (nhị tam quả )tam vô học đạo (tứ quả )。nhất Tu đà Hoàn 。thử phiên Dự-lưu 。
2⍶ ) kiến đạo ( sơ quả), 2 β ) Tu đạo ( nhị quả, tam quả), 2 Ɣ ) Vô học (đạo tứ quả). Tu đà hoàn dịch là dự lưu
此位斷三界八十八使見惑。見真諦故名為見道。
thử vị đoạn tam giới bát thập bát sử kiến hoặc 。kiến chân đế cố danh vi kiến đạo 。
2⍶-) Kiến đạo
Tu đà hoàn dịch là dự lưu. Người ở quả vị này đã đoạn trừ được tám mươi tam sử kiến hoặc của tam giới, đã hiểu được cái lý của chân đế, nên gọi là kiên đạo vị, lại gọi là thánh vị.
又名聖位。二斯陀含。此云一來。
hựu danh thánh vị 。nhị Tư đà hàm 。thử vân Nhất lai 。
còn gọi là thánh vị.
2 β ) Tu đạo
-Tư đà hàm , còn gọi là nhất lai quả,
此位斷欲界九品思中。斷前六品盡。後三品猶在。
thử vị đoạn dục giới cửu phẩm tư trung 。đoạn tiền lục phẩm tận 。hậu tam phẩm do tại 。
người đạt quả vị này đã đoạn diệt được sau phẩm đầu của tư hoặc của dục giới. Còn ba phẩm sau chưa đoạn trừ được
故更一來。三阿那含。此云不來。此位斷欲殘思盡。
cố cánh Nhất lai 。tam A-na-hàm 。thử vân Bất-lai 。thử vị đoạn dục tàn tư tận 。
nên phải đến thế gian này một lần nữa để đoạn trừ hết tư hoặc còn lại.
– Tam quả : A na hàm quả, còn gọi là bất lai quả, người đạt quả vị này đã đoạn trừ được hết tất cả cửu phẩm tư hoặc
進斷上八地思。四阿羅漢。此云無學。
tiến đoạn thượng bát địa tư 。tứ A-la-hán 。thử vân vô học 。
tiến lên để đoạn diệt sắc giới tứ địa tư hoặc và vô sắc giới tứ địa tư hoặc.
2 Ɣ ) Vô học đạo
Quả vị thứ tư : A la Hán quả, còn gọi là vô học (142)
又云無生。又云殺賊。又云應供。此位斷見思俱盡。
hựu vân vô sanh 。hựu vân Sát Tặc 。hựu vân Ứng-Cúng 。thử vị đoạn kiến tư câu tận 。
còn gọi là vô sanh (143), còn gọi là sát tặc(144), còn gọi là ứng cúng (145). Người đạt quả vị này đã hoàn toàn đoạn trừ được hết kiến hoặc và tư hoặc.
子縳已斷果縛猶在。名有餘涅槃。
tử 縳dĩ đoạn quả phược do tại 。danh hữu dư Niết Bàn 。
những chủng tử của tham, sân si đã hết, nhưng cái quả của kiếp trước là cái thân thể của kiếp này vẫn còn, cuộc sống trên đời này gọi là hữu dư niết bàn (146).
若灰身滅智名無餘涅槃。又名孤調解脫。
nhược hôi thân diệt trí danh Vô-Dư Niết-Bàn 。hựu danh cô điều giải thoát 。
Nếu sau khi chết, hỏa táng hủy diệt tất cả những trí tuệ của mình đi vì không cần nữa, gọi là vô dư niết bàn (147), còn gọi là cô điều giải thoát (148), nghĩa là giải thoát cho một mình mình mà thôi,
略明聲聞位竟。次明緣覺。亦名獨覺。值佛出世。
lược minh Thanh văn vị cánh 。thứ minh duyên giác 。diệc danh độc giác 。trị Phật xuất thế 。
Đến đay là nói hết các quả vị của thanh văn thừa.
A2-) DUYÊN GIÁC
Sau đây nói đến duyên giác, còn gọi là độc giác, họ là những người sống vào thời của Đức Phật còn tại thế
稟十二因緣教。所謂一無明(煩惱障煩惱道)二行(業障業道。
bẩm thập nhị nhân duyên giáo 。sở vị nhất vô minh (phiền não chướng phiền não đạo) nhị hạnh (nghiệp chướng nghiệp đạo 。
Nghe Phật giảng về thập nhị nhân duyên, gồm có : Thứ nhất vô minh (phiền não chướng, phiền não đạo), thứ hai hạnh (nghiệp chướng, nghiệp đạo, hai chi này thuộc về quá khứ)
此二支屬過去)三識(託胎一分氣息)四名色(名是心色是質)五六入(六根成此胎中)六觸(出胎)七
thử nhị chi chúc quá khứ) tam thức (thác thai nhất phân khí tức ) tứ danh sắc (danh thị tâm sắc thị chất ngũ lục nhập (lục căn thành thử thai trung ) lục xúc (xuất thai ) thất
thứ ba : Thức (149) (đầu thai với một hơi thở ), thứ tư: danh sắc (150) (danh là tâm, sắc là thể chất), thứ năm : Lục Nhập (151) (đến tuần lễ thứ sau hay thứ bẩy , lúc các căn được tạo thành), thứ sau: Xúc ( khi sanh ra ) thì gọi là xúc. thứ bẩy
受(領納前境好惡等事。從識至受名現在五果)八愛(愛色男女金銀錢物等事)九取(凡見一切境。
thụ (lĩnh nạp tiền cảnh hảo ác đẳng sự 。tùng thức chí thọ danh hiện tại ngũ quả )bát ái (ái sắc nam nữ kim ngân tiễn vật đẳng sự )cửu thủ (phàm kiến nhất thiết cảnh 。
thọ (lãnh nạp những cảnh tốt cảnh xấu. Trong thập nhị nhân duyên từ thức đến thọ đó là quả của kiếp trước tạo ra), thứ tám là ái (đó là nam nữ ái dục, tiền bạc tài vật ham muốn), thứ chín : Thủ ( lúc đó thấy những tiền tài, nam nữ sắc bèn sinh lòng tham muốn
皆生取著心。此二未來因。皆屬煩惱。如過去無明)十有(業已成就。是未來因屬業道。
giai sanh thủ trước tâm 。thử nhị vị lai nhân 。giai chúc phiền não 。như quá khứ vô minh )thập hữu (nghiệp dĩ thành tựu 。thị vị lai nhân chúc nghiệp đạo 。
đây là cái nhân của kiếp tới, nó là những phiền não, nó như kiếp trước, cái lòng vô minh tạo ra phiền não), Thứ mười : Hữu ( Hữu đã đạt được, cái nghiệp đã tạo ra, cái nghiệp này chính là cái nhân của kiếp tới, nó thuộc nghiệp đạo,
如過去行)十一生(未來受生事)十二老死。此是所滅之境。
như quá khứ hạnh )thập nhất sanh (vị lai thọ sanh sự )thập nhị lão tử 。thử thị sở diệt chi cảnh 。
nó như kiếp trước cái hạnh ). Thứ 11: Sanh ( vì cái nghiệp tạo trong đời này nên phải sanh trong kiép tới để trả ). Thứ 12 : Lão tử. Có sanh thì có lão có tử.
Người duyên giác biết được vô minh là nguồn gốc của vòng sinh tử luân hồi nên đi diệt nó.
與前四諦開合之異耳。云何開合。
dữ tiền Tứ đế khai hợp chi dị nhĩ 。vân hà khai hợp 。
Như vây người duyên giác theo thập nhị nhân duyên để tu hành so với người thanh văn tu hành theo tứ diệu đế có khác nhau và giống nhau ở chỗ nao?
謂無明行愛取有。此之五支合為集諦。餘七支為苦諦也。
vị vô minh hạnh ái thủ hữu 。thử chi ngũ chi hợp vi tập đế 。dư thất chi vi khổ đế dã 。
Nếu ta đem so sánh thập nhị nhân duyên với tứ diệu đế : Vô minh, hạnh, ái, thủ, hữu năm nhân duyên này hợp lại tương đương với tập đế, bẩy nhân duyên còn lại tương đương với khổ đế.
既名異義同。何故重說。為機宜不同故。
ký danh dị nghĩa đồng 。hà cố trọng thuyết 。vi ky nghi bất đồng cố 。
Tuy tên khác nhau nhưng nghĩa giống nhau. Nếu nghĩa giống nhâu vậy tại sao phải nói làm hai cái thuyết làm gì? Xin trả lời : Là vì căn cơ khác nhau nên phải nói hai cách để họ dễ tiếp thu.
緣覺之人先觀集諦。所謂無明緣行。行緣識。
duyên giác chi nhân tiên quán tập đế 。sở vị vô minh duyên hạnh . hành duyên thức 。
Người duyên giác vì có căn cơ khá hơn nên thấy được vô minh trong tập đế. Từ vô minh đưa đến hạnh, hạnh đưa đến thức, …
乃至生緣老死。此則生起。若滅觀者。
nãi chí sanh duyên lão tử 。thử tức sanh khởi 。nhược/nhã diệt quán giả 。
rồi đến sanh, sanh đến tử. Rồi lại bắt đầu sanh.
無明滅則行滅。乃至生滅則老死滅。
vô minh diệt tức hạnh diệt 。nãi chí sanh diệt tức lão tử diệt 。
Nếu diệt vô minh thì hạnh diệt,… sau đó sanh diệt, nếu sanh diệt thì lão tử sẽ diệt
因觀十二因緣覺真諦理。故言緣覺。言獨覺者。
nhân quán thập nhị nhân duyên giác chân đế lý 。cố ngôn duyên giác 。ngôn độc giác giả 。
vì vậy người duyên giác tu hành theo thập nhị nhân duyên để đi đến ngộ chân lý, nên gọi là duyên giác.
A3-) ĐỘC GIÁC
出無佛世獨宿孤峯。觀物變易自覺無生。故名獨覺。
xuất vô Phật thế độc tú cô phong 。quán vật biến dịch tự giác vô sanh 。cố danh độc giác 。
vì sanh ở nơi hay ở lúc không có Đức Phật tại thế, một mình tu hàh trong núi rừng, quan sát cảnh vật thay đổi, ngộ được vô sinh chân đế. Vì vậy gọi là độc giác.
兩名不同。行位無別。此人斷三界見思。
lượng (lưỡng) danh bất đồng 。hạnh vị vô biệt 。thử nhân đoạn tam giới kiến tư 。
Người duyên giác và người độc giác có khác nhau, nhưng tu hành quả vị giống nhau. Những người này cũng như những người thanh văn thừa đã đoạn trừ được kiến hoặc và tư hoặc của tam giới.
與聲聞同。更侵習氣故居聲聞上。次明菩薩位者。
dữ Thanh văn đồng 。cánh xâm tập khí cố cư Thanh văn thượng 。thứ minh Bồ Tát vị giả 。
Ngoài ra người duyên giác và người độc giác còn bỏ được những tập khi (152)của kiến hoặc và tư hoăc, vì vậy họ con đưng trên cả những người thanh văn thừa.
A4-) BỒ TÁT TRONG TẠNG GIÁO
從初發心。緣四諦境。發四弘願。修六度行。
tùng sơ phát tâm 。duyên Tứ đế cảnh 。phát tứ hoằng nguyện 。tu lục độ hạnh 。
Bồ tát trong tạng giáo phát bồ đề tâm, dựa vào tứ diệu đế, phát tứ hoằng nguyện (153), tu hành lục độ hạnh (154):
一未度者令度。即眾生無邊誓願度。
nhất vị độ giả lệnh độ 。tức chúng sanh vô biên thệ nguyện độ 。
[tứ hoằng nguyện là]
1-) Nguyện độ tất cả chúng sinh chưa được độ. Đây là cái nguyện độ vô biên chúng sinh dựa vào khổ đế.
此緣苦諦境。二未解者令解。即煩惱無盡誓願斷。
thử duyên khổ đế cảnh 。nhị vị giải giả lệnh giải 。tức phiền não vô tận thệ nguyện đoạn 。
2-) Nguyện giúp tất cả chúng sinh chưa thoát khỏi phiền nào, được thoát khỏi phiền não. Đây là cái nguyện diệt vô tận phiền não dựa vào tập đế.
此緣集諦境。三未安者令安。
thử duyên tập đế cảnh 。tam vị an giả lệnh an 。
3-) Nguyện giúp tất cả chúng sinh chưa được an lạc, được an lạc
即法門無量誓願學。此緣道諦境。四未得涅槃者令得涅槃。
tức Pháp môn vô lượng thệ nguyện học 。thử duyên đạo đế cảnh 。tứ vị đắc Niết Bàn giả lệnh đắc Niết Bàn 。
Nguyện giúp tất cả chúng sinh chưa được an bình, được an bình. Đây là cái vô lượng pháp môn thề nguyện dựa vào đạo đế.
4-) Nguyện giúp tất cả chúng sinh chưa vào được Niết Bàn sẽ được vào Niết Bàn. Đầy là cái vô thượng Phật đạo thề nguyện dưa vào diệt đế.
即佛道無上誓願成。此緣滅諦境。既已發心。
tức Phật đạo vô thượng thệ nguyện thành 。thử duyên diệt đế cảnh 。ký dĩ phát tâm 。
Đây là vô thượng Phật đạo thề nguyện, dưa vào diệt đế. Nay lòng đã phát nguyện
須行行填願。於三阿僧祇劫修六度行。
tu hành hànhđiền nguyện 。ư tam a tăng kì kiếp tu lục độ hạnh 。
thì phải thực hành để làm tròn lời khấn nguyện. Bồ tát phải trải qua vô số kiếp tu hành lục đô
百劫種相好。言三阿(無)僧祇(數)劫(時)者。
bách kiếp chủng tướng hảo 。ngôn tam a (vô )tăng kì (số )kiếp (thời )giả 。
sau cả trăm kiếp hay ba đại kiếp tu tập mới đạt được tất cả các loại tướng hảo (155).
且約釋迦修菩薩道時。論分限者。從古釋迦至尸棄佛。
thả ước Thích Ca tu Bồ Tát đạo thời 。luận phần hạn giả 。tùng cổ Thích Ca chí Thi Khí Phật 。
Hãy lấy thí dụ của Đức Phật Thích Ca tu hành bồ tát đạo mà xem. Thời gian tu hành của Ngài được chia làm ba giai đoạn: Từ thời cổ Thích Ca Phật (156) cho đến Thí Khi Phật,
值七萬五千佛。名初阿僧祇。
trị thất vạn ngũ thiên Phật 。danh sơ a-tăng-kì 。
1-) sơ a tăng kì:
Đức Phật Thích Ca đã từng cung dường bẩy vạn năm ngàn Phật. gọi giai đoạn này là sơ a tăng kì(157)
從此常離女身及四惡趣。常修六度。然自不知當作佛。
tòng thử thường ly nữ thân cập tứ ác thú 。thường tu lục độ 。nhiên tự bất tri đương tác Phật 。
Trong giai đoạn này Ngài thoát ly thân thể của phái nữ và thoát ly tư ác thú (158), Ngài tu hành lục độ nhưng cũng không biết mình sẽ thành Phật hay không.
若望聲聞位。
nhược vọng Thanh văn vị 。
Nếu đem so sánh với những quả vị của thanh văn thưa,
即五停心總別念處 (外凡)次從尸棄佛至然燈佛。值七萬六千佛。名第二阿僧祇。
tức ngũ đình tâm tổng biệt niệm xứ (ngoại phàm) thứ tùng Thi Khí Phật chí Nhiên Đăng Phật 。trị thất vạn lục thiên Phật 。danh đệ nhị a-tăng-kì 。
thì tương đương với tổng biệt niệm xứ của ngũ đình tâm (ngoại phàm vị).
2-)[ Đệ nhị a tăng kì]:
Giai đoạn thứ hai : Từ Thi Khí Phật đến Nhiên Đăng Phật, Ngài cung dường bẩy vạn sáu ngàn Phật, đây là đệ nhị a-tăng-kì.
此時用七莖蓮華供養。布髮掩泥。
thử thời dụng thất hành liên hoa cúng dường 。bố phát yểm nê 。
Ngài lấy bẩy đóa hoa sen cúng dường Đức Phật Nhiên Đăng, trên đường đi cúng dường quần áo tóc của Ngài bị lấm đầy đất bụi
得受記莂號釋迦文。爾時自知作佛。口未能說。
đắc thọ kí biệt hiệu Thích Ca văn 。nhĩ thời tự tri tác Phật 。khẩu vị năng thuyết 。
Ngài được Đức Phật Nhiên Đăng thọ ký tên là Thích Ca văn Phật (159), lúc đó ngài biết mình sẽ thành Phật, nhưng chưa dám nói ra.
若望聲聞位。即煗位。次從然燈佛至毘婆尸佛。
nhược vọng Thanh văn vị 。tức noãn vị 。thứ tùng Nhiên Đăng Phật chí Tỳ bà Thi Phật 。
Nếu đem so sánh với những quả vị của Thanh văn thừa, thi Đức Phật trong giai đoạn này đã đạt noãn vị [ vào hạng thánh vị ].
3) [ Đệ tam a tăng kì]
Lại từ Đức Phật Nhiên Đăng đến Đức Phật Tỳ Bà Thi Phật,
七萬七千佛。名第三阿僧祇滿。此時自知。
thất vạn thất thiên Phật 。danh đệ tam a-tăng-kì mãn 。thử thời tự tri 。
Đức Phật lại cúng dường bẩy vạn bẩy ngàn Phật, đây là đệ tam a tăng kì, lúc đó Đức Phật đã biết mình sẽ thành Phật.
亦向人說必當作佛。自他不疑。
diệc hướng nhân thuyết tất đương tác Phật 。tự tha bất nghi 。
và cũng nói cho mọi người biết mình sẽ thành Phật, người nghe cũng không con nghi ngờ gì nữa.
若望聲聞位即頂位。經如許時修六度竟。更住百劫種相好因.
nhược vọng Thanh văn vị tức đảnh vị 。Kinh như hứa thời tu lục độ cánh 。cánh trụ bách kiếp chủng tướng hảo nhân 。
Nếu đem so sánh với những quả vị của thanh văn thừa thì tương đương với đỉnh vị.
Phải tu hành lục độ như thế phải trải qua cả trăm kiếp, đạt được các loại tướng hảo, các nhân tốt .
修百福成一相。福義多途。難可定判。又云。
tu bách phước thành nhất tướng 。phước nghĩa đa đồ .nan khả định phán 。hựu vân 。
tu hàng trăm phúc mới được một tướng hảo. Con đường làm phúc làm nghĩa thật nhiều, khó mà đánh giá. Thí dụ [ trong kinh luân] kể
大千盲人治差為一福等。
Đại Thiên manh nhân trì sái vi nhất phước đẳng 。
trị lành một số tam thiên đại thiên người mù mới được kể là làm được một phúc.
修行六度各有滿時。如尸毘王代鴿檀滿。普明王捨國尸滿。
tu hành lục độ các hữu mãn thời 。như thi tỳ vương đại cáp đàn mãn 。phổ minh Vương xả quốc thi mãn 。
Tu hành lục độ như thế mới là viên mãn.
Lại như chuyện Thi Tỳ Vương (160) lấy thịt mình để chuộc mạng cho chim câu, bố thí như thế mới là viên mãn.
Ở nhiều kiếp trước, Đức Phật là Vua Phổ Minh(161), đã bỏ vương quốc và tính mạng của mình để giữ lời hứa,trì giới như thế mới là viên mãn.
羼提仙人為歌利王割截無恨忍滿。
sạn đề tiên nhân vi Ca-Lợi Vương cát tiệt vô hận nhẫn mãn 。
Lại chuyện Sạn Đề tiên nhân (162) bị vua Ca Lợi cắt chém thân thể thành nhiều mảnh mà không sinh oán hận tâm, lòng nhẫn nhục như thế mới là viên mãn.
大施太子抒海。并七日翹足讚弗沙佛進滿。
đại thí thái tử trữ hải 。tinh thất nhật kiều túc tán phất sa Phật tiến mãn 。
Lại chuyện Đại Thí Thái Tử (163)tát cạn nước biển để tìm ma ni bảo châu, lại chuyênbồ tát Thích Ca quỳ bẩy ngày để tán tụng Đức Phật Phất Sa (164), lòng tinh tiến như thế như thế mới là viên mãn.
尚闍黎鵲巢頂上禪滿。
thượng đồ lê thước sào đính thượng Thiền mãn 。
Lại chuyện nhiều kiếp trước Đức Phật là Thượng Xà Lệ tu sĩ (165), tóc dài, khi ngồi thiền định, chim đến làm tổ trên đầu. lòng thiền định như thế mới là viên mãn.
劬嬪大臣分閻浮提七分息諍智滿。望初聲聞位是下忍位。
Cù tần đại thần phần Diêm-phù-đề thất phần tức tránh trí mãn 。vọng sơ Thanh văn vị thị hạ nhẫn vị 。
Lại chuyện đại thần Cù Tần (166) đã khôn khéo chia châu Diêm Phù Đê thành bẩy phần cho bẩy quốc vương và chấm dứt cuộc tranh chấp giữa các vua, trí tuệ như thế mới là viên mãn.
Nếu đem so sanh với sơ vị của thanh văn thừa thì tương đương với hạ nhẫn vị của gia hành vị.
次入補處生兜率。託胎出胎。出家降魔。安坐不動。
thứ nhập bổ xứ sanh Đâu Suất 。thác thai xuất thai 。xuất gia hàng ma 。an tọa bất động 。
sau đó Đức Phật đến Đâu Suất thiên chờ đợi, ngài đầu thai, sanh ra, xuất gia, hàng phục các ma quỷ, an tọa bất động Nagài đã đắc
為中忍位。次一剎那入上忍位。
vi/vì/vị trung nhẫn vị 。thứ nhất sát-na nhập thượng nhẫn vị 。
trung nhẫn vị. Sau đó trong sát na ngài nhập thượng nhẫn vị.
次一剎那入世第一位。發真無漏。三十四心頓斷見思習氣。
thứ nhất sát-na nhập thế đệ nhất vị 。phát chân vô lậu 。tam thập tứ tâm đốn đoạn kiến tư tập khí 。
lại sau đó lại trong sát na ngài nhập thế đệ nhất vị, phát chân vô lậu, tam thập tứ tâm (167) đốn phát, đoạn tất cả kiến hoặc , tư hoặc và các tập khí
坐木菩提樹下。生草為座。成劣應丈六身佛。
tọa mộc Bồ-đề thụ hạ 。sanh thảo vi tọa 。thành liệt ưng trượng lục thân Phật 。
ngồi dưới gốc cây mộc bồ đề, trên bồ đoàn cỏ tươi, thành trượng sáu liệt ứng thân Phật (168)
受梵王請。三轉法輪。度三根性。住世八十年。
thọ Phạm Vương thỉnh 。tam chuyển pháp luân 。độ tam căn tánh 。trú thế bát thập niên 。
Dưới sự kính thỉnh của Đại Phạm ThiênVương, ngài tam chuyển pháp luân(169), để độ chúng sinh có tam căn (170). Sống ở đời này tám mươi năm.
現老比丘相。薪盡火滅入無餘涅槃者。
hiện lão Tỳ-kheo tướng 。tân tận hỏa diệt nhập Vô-Dư Niết-Bàn giả 。
dưới cái tướng của một tỳ kheo gia, đến khi thân yếu thọ tận nhập vô dư Niết Bàn.
即三藏佛果也。
tức Tam Tạng Phật quả dã 。
chứng tam tạng Phật quả.
上來所釋三人修行證果雖則不同。然同斷見思。同出三界。同證偏真。
thượng lai sở thích tam nhân tu hành chứng quả tuy tức bất đồng 。nhiên đồng đoạn kiến tư 。đồng xuất tam giới 。đồng chứng Thiên chân 。
Trên đây đã giải thích thanh văn, duyên giác và bồ tát ba nhóm chúng sinh tu hành đạt được các quả vị khác nhau (171), nhưng đều đã đoạn trừ được kiến hoặc và tư hoặc, đều đã ra khỏi tam giới, chứng được thiên chân Niết Bàn (172)
只行三百由旬入化城耳。略明藏教竟。次明通教者。
chỉ hành tam bách do tuần nhập hóa thành nhĩ 。lược minh tạng giáo cánh 。thứ minh thông giáo giả 。
Những người này mới đi được ba trăm dăm mới đến được Hóa Thành mà thôi. Trên đây là nói hết phần Tạng giáo.
B-) THÔNG GIÁO.
通前藏教通後別圓。故名通教。
thông tiền tạng giáo thông hậu biệt viên 。cố danh thông giáo 。
Thông giáo có nghĩa là trước thông với Tạng giáo sau thông với Biệt giáo và Viên giáo, vì vậy gọi là Thông giáo
又從當教得名。謂三人同以無言說道。體色入空。
hựu tùng đương giáo đắc danh 。vị tam nhân đồng dĩ vô ngôn thuyết đạo 。thể sắc nhập không 。
Hơn nữa cả ba nhóm [ thanh văn, duyên giác, bồ tát trong Thông giáo đã ngộ được cái chân thật lý] bằng cách vô ngôn thuyết đạo (173), đã thể sắc nhập không (174)
故名通教。依大品經。乾慧等十地。
cố danh thông giáo 。y đại phẩm Kinh 。kiền tuệ đẳng Thập Địa 。
cũng vì vậy nên gọi là thông giáo. Nay dựa vào Đại Phẩm Bát Nhã Kinh giảng về các cấp vị của Thông giáo : thập địa (175) [1. Kiền tuệ địa, 2. Tánh địa,3. Bát nhân địa, 4. Kiến địa, 5. Bạc địa, 6. Ly dục địa, 7. Dĩ biện địa, 8. Bích chi phật địa, 9. Bồ tát địa, 10. Phật địa].
a-) Cấp vị
1-) Đệ nhất địa: Kiền tuệ địa.
即是此教位次也。一乾慧地。未有理水故得其名。
tức thị thử giáo vị thứ dã 。nhất kiền tuệ địa 。vị hữu lý thủy cố đắc kỳ danh 。
Ở địa này hành giả có trí tuệ nhưng chưa ngộ được nhiều về pháp tính nên gọi là kiền tuệ địa.
即外凡位。與藏教五停心總別等三位齊。二性地。
tức ngoại phàm vị 。dữ tạng giáo ngũ đình tâm tổng biệt đẳng tam vị tề 。nhị tánh địa 。
Nếu đem so sánh địa này với tạng giáo, Kiền tuệ địa tương đương với ba quả vị của ngoại phàm vị của tạng giáo: Ngũ đình tâm, biệt tướng niệm xứ và tổng tướng niệm xứ.
2-) Đệ nhị địa: Tánh địa:
相似得法性水。伏見思惑。即內凡位。
tương tự đắc pháp tánh thủy 。phục kiến tư hoặc 。tức nội phàm vị 。
Giống như kiền tuệ địa nhưng hành giả đã ngộ được pháp tánh, đã hàng phục được kiến hoặc và tư hoặc. Tương đương với nội phàm vị
與藏教四善根齊。三八人地。四見地。
dữ tạng giáo tứ thiện căn tề 。tam bát nhân địa 。tứ kiến địa 。
của tạng giáo đó là: Tứ thiện căn [Noãn vị, đảnh vị, nhẫn vị, thế đệ nhất vị]
3-) Đệ tam địa: Bát nhân địa (176)
4-) Đệ tứ địa: Kiến địa (177).
此二位入無間三昧。斷三界八十八使見盡。
thử nhị vị nhập Vô gián tam muội 。đoạn tam giới bát thập bát sử kiến tận 。
Hành giả ở hai quả vị trên đã đạt được vô gián tam muội (178), đã đoạn trừ hết kiến hoặc của tám mươi tám sử của tam giới,
發真無漏見真諦理。與藏教初果齊。五薄地。
phát chân vô lậu kiến chân đế lý 。dữ tạng giáo sơ quả tề 。ngũ bạc địa 。
đã phát chân vô lậu, đã thấy cái lý thật của chân đế. Nếu so sánh với các quả vị của tạng giáo thì hai quả vị này [3 & 4] tương đương với sơ quả của Tạng giáo.
5-) Đệ ngũ địa : Bạc địa (179).
斷欲界九品思前六品。與藏教二果齊。六離欲地。
đoạn dục giới cửu phẩm tư tiền lục phẩm 。dữ tạng giáo nhị quả tề 。lục ly dục địa 。
Hành giả đã đoạn diệt được lục phẩm đầu trong chín phẩm tư hoặc của dục giới. Tương đương với nhị quả của tạng giáo.
6-) Đệ lục địa : Ly dục địa (180)
斷欲界九品思盡。與藏教三果齊。七已辦地。
đoạn dục giới cửu phẩm tư tận 。dữ tạng giáo tam quả tề 。thất dĩ bạn địa 。
Hành giả đã đoạn diệt được chín phâm tư hoặc của dục giới. Tương đương với tam quả của tạng giáo.
7-) Đệ thất địa: Dĩ biện địa (181):
斷三界見思惑盡。但斷正使,不能侵習。
đoạn tam giới kiến tư hoặc tận 。đãn đoạn chánh sử bất năng xâm tập 。
Hành giả đã đoan trừ hết những kiến hoặc và tư hoặc của tam giới, đã đoạn diệt hết các chánh sử (182) của nhị hoặc, nhưng vẫn còn tạp khí của nhị hoặc,
如燒木成炭。與藏教四果齊。聲聞位齊此。
như thiêu mộc thành thán 。dữ tạng giáo tứ quả tề 。Thanh văn vị tề thử 。
như gỗ đã đốt thành than, [ than gặp lửa vẫn có thể cháy được ]. Dĩ biện địa tương đương với quả vị thứ tư, A la Hán quả của Tạng giáo. [ Quả vị của thanh văn thừa, Tạng giáo, đến đây là hết. Từ đệ bát địa trở lên, Tham Văn thừa không còn quả vị nào để so sánh với Thông Giáo nữa].
八辟支佛地。更侵習氣如燒炭成灰。九菩薩地。
bát Bích Chi Phật địa 。cánh xâm tập khí như thiêu thán thành hôi 。cửu Bồ Tát địa 。
😎 Đệ bát địa: Bích chi phật(183) địa .
Hành giả đến đây đã đoạn trừ được phần nào tạp khí của kiến hoặc và tư hoặc, như than đã hóa thành tro.
9-) Đệ cửu địa : Bồ tát địa.
正使斷盡與二乘同。扶習潤生。道觀雙流。
chánh sử đoạn tận dữ nhị thừa đồng 。phù tập nhuận sanh 。đạo quán song lưu 。
[Hành giả đã thành bồ tát của đại thừa,] đã diệt hết các chánh sử của kiến hoặc và tư hoặc như các thanh văn thừa và duyên giác thừa, nhưng còn bám lấy cái tạp khí của nhị hoặc để được lưu lại trong tam giới cứu độ chúng sinh, để được tiếp tục tu hành lục độ và không quán.
遊戲神通淨佛國土。十佛地。機緣若熟。
du hí thần thông tịnh Phật quốc độ 。thập Phật địa 。cơ duyên nhược thục 。
Các bồ tát này hiện tất cả các loại thần thông, [ tự tai về thời gian và không gian, để cứu độ chúng sinh ] làm thanh tịnh Phật quốc .
10-) Đệ thập đia : Phật địa 197
Các vị bồ tát kể trên, Khi cơ duyên đến
以一念相應慧。頓斷殘習。坐七寶菩提樹下。
dĩ nhất niệm tướng ứng tuệ 。đốn đoạn tàn tập 。tọa thất bảo Bồ-đề thụ hạ 。
bat nhã trí tuệ trong lòng tự nhiên phát ra, đột nhiên đoạn trừ chánh sử và tập khí của nhị hoặc còn lai, ngồi dưới cây thất bảo bồ đề,
以天衣為座。現帶劣勝應身成佛。為三乘根性。
dĩ thiên y vi tọa 。hiện đái liệt thắng ứng thân thành Phật 。vi tam thừa căn tánh 。
lấy thiên y làm bồ đoàn, hiện liệt thắng (184) ứng thân thành Phật. Giúp những chúng sinh có căn cơ tam thừa [Thanh văn, duyên gía, bồ tát ]
轉無生四諦法輪。緣盡入滅。正習俱除。
chuyển vô sanh tứ đế pháp luân 。duyên tận nhập diệt 。chánh tập câu trừ 。
chuyển vô sinh Tứ Diệu Đế pháp luân, duyên tận nhập diệt, chánh sử và tập khí đều diệt hết.
如炭灰俱盡。經云。三獸度河。謂象馬兔也。
như thán hôi câu tận 。Kinh vân 。tam thú độ hà 。vị tượng mã thỏ dã 。
như thân và tro đều đã tàn. Như kinh [ Đại Bát Niết Bàn ] kể thí dụ : Voi, ngựa và thỏ qua sông,
喻斷惑不同故。又經云。諸法實相三乘皆得。
dụ đoạn hoặc bất đồng cố 。hựu Kinh vân 。chư pháp thật tướng tam thừa giai đắc 。
thí dụ cho thấy cả ba, Thanh Văn, Duyên Giác và Bồ Tát, cùng ngộ cái lý của chân không , cũng đoạn trừ nhị hoặc nhưng nông sâu có khác như ba thú qua sông. Kinh [Hoa Nghiêm] lại nói rằng: Cả ba thừa đều ngộ được cái thật tính, thật tướng của chư pháp (185),
亦不名佛。即此教也。此教三乘因同果異。
diệc bất danh Phật 。tức thử giáo dã 。thử giáo tam thừa nhân đồng quả dị 。
nhưng vẫn chưa phải là Phật (186) đó là Thông Giáo. Người trong tam thừa này lập nhân giống nhau [ phát tâm, tu hành, đoạn hoặc ],
證果雖異同斷見思。同出分段。同證偏真。
chứng quả tuy dị đồng đoạn kiến tư 。đồng xuất phần đoạn 。đồng chứng Thiên chân 。
nhưng quả thì khác nhau [Thanh Văn chưa đoạn trừ được tập khí, Bích chi Phật đoạn trừ được phần nào tập khí, Phật đoạn trừ được tất cả tập khí ], tất cả đều đoạn trừ được kiến hoặc và tư hoặc, đều ra khỏi vòng sinh tử, đều chứng được thiên chân Niết Bàn.
然於菩薩中有二種。謂利鈍。鈍則但見偏空不見不空。
nhiên ư Bồ Tát trung hữu nhị chủng 。vị lợi độn 。độn tức đãn kiến thiên không bất kiến bất không 。
b-) [ Hai loại Bồ Tát]
Có hai loại bồ tát : Lợi căn và độn căn (187) .
1-) Bồ tát độn căn
Bồ tát độn căn chỉ thấy được thiên không(188), không thấy được bất không(189),
止成當教果頭佛。行因雖殊。果與藏教齊。
chỉ thành đương giáo quả đầu Phật . hành nhân tuy thù 。quả dữ tạng giáo tề 。
nên chi thành đạt được Phật quả vị của Thông Giáo. Bồ tát của Thông Giáo và của Tạng Giáo lập hạnh và nhân khác nhau (190), nhưng quả của bồ tát có độn căn của Thông Giáo và bồ tát của Tạng Giáo giống nhau .
故言通前。若利根菩薩非但見空。兼見不空。
cố ngôn thông tiền 。nhược lợi căn Bồ Tát phi đãn kiến không 。kiêm kiến bất không 。
vì vậy Thông Giáo gọi là thông tiền, thông với Tạng Giáo ở phía trước là vậy.
2)- Bồ tát có lợi căn,
Bồ tát có lợi căn không những thấy không mà thấy cả bất không.
不空即中道。分二種。謂但不但。
bất không tức trung đạo 。phần nhị chủng 。vị đãn bất đãn 。
Thấy được cái bất không trong cái không đó là trung đạo (191).
Thuyết Bất không của trung đạo lại được chia làm hai loại: Đãn trung (192) và bất đãn trung (193)
若見但中別教來接。若見不但中圓教來接。故言通後。
nhược kiến đãn trung biệt giáo lai tiếp 。nhược kiến bất đãn trung viên giáo lai tiếp 。cố ngôn thông hậu 。
Nếu bồ tát ngộ đãn trung [đó là gần Biệt giáo] Biệt giáo đến đón đi qua Biệt giáo. Nếu bồ tát ngộ bất đãn trung [ đó là gần Viên giáo ] Viên Giáo đến đón đi qua Viên giáo . Vì vậy Thông giáo lại thông hâu, thông với Biệt giáo và Viên giáo ở phía sau.
問何位受接。進入何位。答受接人三根不同。
vấn hà vị thọ tiếp 。tiến nhập hà vị 。đáp thọ tiếp nhân tam căn bất đồng 。
Xin hỏi : Các bồ tát có lợi căn được đón đi như thế nào và được vào quả vị nao? Xin trả lời: Tùy theo tam căn của người được đón đi mà khác nhau.
若上根三地四地被接。中根之人五地六地。
nhược thượng căn tam địa tứ địa bị tiếp 。trung căn chi nhân ngũ địa lục địa 。
Người thượng căn được đón đi ở tam địa [ bát nhân địa] và tứ địa [kiến địa], người trung căn được đón đi ở ngũ địa[ bạc địa] và lục địa [ ly dục địa],
下根之人七地八地。所接之教真似不同。
hạ căn chi nhân thất địa bát địa 。sở tiếp chi giáo chân tự bất đồng 。
người hạ căn ở thất địa [ dĩ biện địa] và đệ bát địa [ bích chi Phật địa], những người kể trên được đón đi qua Biệt giáo hay Viên giáo. Những người ở nhất địa và nhị đia thì hoàn toàn không được đón đi.
Nơi tiếp đón lại khác nhau tùy thuôc vào chân vị (194) hay tương tự vị (195).
若似位被接。別十迴向圓十信位,若真位受接。
nhược tự vị bị tiếp 。biệt thập hồi hướng viên thập tín vị nhược chân vị thọ tiếp 。
Nếu tương tự vị được tiếp đón đi thì được chuyển vào Biệt giáo thập hồi hướng hay Viên giáo thập tín vị. Nếu chân vị được tiếp đón đi
別初地圓初住。問此藏通二教。同是三乘。
biệt sơ địa viên sơ trụ 。vấn thử tạng thông nhị giáo 。đồng thị tam thừa 。
thì được tiếp đón vào Biệt gáo sơ địa hay Viên giáo sơ trụ.
Xin hỏi : Tạng giáo và thông giáo, đều là người có tam thừa căn cơ [Thanh Văn, Duyên Giác, Bồ Tát]
同斷四住。止出三界同證偏真。同行三百由旬。
đồng đoạn tứ trụ 。chỉ xuất tam giới đồng chứng Thiên chân 。đồng hành tam bách do tuần 。
cùng đoạn trừ hết tứ trụ [kiến hoặc, tư hoặc], đã thoát khỏi tam giới, đã chứng được thiên chân Niết Bàn, cùng đi ba trăm dặm
同入化城。何故分二。答誠如所問。
đồng nhập hóa thành 。hà cố phần nhị 。đáp thành như sở vấn 。
cùng vào Hóa Thành(196). Vậy tại sao phải chia làm hai giáo phái làm gì? Xin trả lời: Như đã nỏi
然同而不同。所證雖同。大小巧拙永異。此之二教。
nhiên đồng nhi bất đồng 。sở chứng tuy đồng 。đại tiểu xảo chuyết vĩnh dị 。thử chi nhị giáo 。
hai giáo phái tuy giống nhau nhưng cũng khác nhau. Hai giáo phái chứng được quả vị giống nhau, nhưng Đại Thưa và Tiểu Thừa,
căn cơ mạnh hay yếu, đó là những điều mãi khác biệt nhau. Hai giáo phái này
是界內教。藏是界內小拙。不通於大故小。
thị giới nội giáo 。tạng thị giới nội tiểu chuyết 。bất thông ư Đại cố tiểu 。
đều là giáo phái còn ở trong tam giới lục đạo. Tạng giáo là Tiểu Thừa có căn cơ yêu của tam giới. Vì không thông với Đại Thừa nên gọi là Tiểu Thừa.
析色入空故拙。此教三人。雖當教內有上中下異。
tích sắc nhập không cố chuyết 。thử giáo tam nhân 。tuy đương giáo nội hữu thượng trung hạ dị 。
Vì chiết sắc nhập không (197) nên căn cơ còn yếu. Trong ba nhóm của Tiểu Thừa [Thanh Văn, Duyên Giác, Bồ Tát], căn cơ của họ cũng được chia làm ba nhóm khác nhau: thượng, trung và hạ.
望通三人則一概鈍根。故須析破也。
vọng thông tam nhân tức nhất khái độn căn 。cố tu tích phá dã 。
Nếu đem so sánh với Thông Giáo thì ba nhóm của Tạng giáo đều là nhóm có căn cơ hạng hạ [của Thông Giáo].
通教則界內大巧。大謂大乘初門故。
thông giáo tức giới nội Đại xảo 。Đại vị Đại-Thừa sơ môn cố 。
Trong tam giới Thông giáo là đại, đại vì nó là ngưỡng cửa của đại thừa,
巧謂體色入空故。雖當教中三人上中下異。
xảo vị thể sắc nhập không cố 。tuy đương giáo trung tam nhân thượng trung hạ dị 。
căn cơ nó là cao vì nó chứng được không đạo dựa vào thể sắc nhập không (198). Ba nhóm [ Thanh Văn, Duyên Giác, Bồ Tát ] của Thông giáo cũng được chia làm ba hạng: Thượng, trung , hạ.
若望藏教則一概為利。問教既大乘。何故有二乘之人。
nhược vọng tạng giáo tức nhất khái vi lợi 。vấn giáo ký Đại-Thừa 。hà cố hữu nhị thừa chi nhân 。
Nếu đem so sánh với ba nhóm của Tạng giáo thì ba nhóm của Thông Giáo tất cả đều có căn cơ cao hơn.
Xin hỏi: Thông Giáo là Đại Thừavậy tại sao lại có người của nhị thừa [Thanh Văn, Duyên Giác] ở trong đó ?
答朱雀門中何妨庶民出入。故人雖有小。
đáp chu tước môn trung hà phương thứ dân xuất nhập 。cố nhân tuy hữu tiểu 。
Xin trả lời: Cửa vua quan luôn đón tiếp thần dân. Ngươi tuy có căn cơ Tiểu Thừa,
教定是大。大乘兼小漸引入實。豈不巧哉。
giáo định thị Đại 。Đại-Thừa kiêm tiểu tiệm dẫn nhập thật 。khởi bất xảo tai 。
giáo môn lại là Đại thừa. Đại thừa dẫn nhập Tiểu Thừa. Thật là hay thay!
般若方等部內共般若等。即此教也。略明通教竟。
Bát-nhã phương đẳng bộ nội cộng Bát-nhã đẳng 。tức thử giáo dã 。lược minh thông giáo cánh 。
Kinh Bát Nhã, kinh Phương Đẳng và những kinh Bát Nhã khác đó là nền tảng của Thông Giáo. Đến đây nói hết về Thông Giáo.
C-) BIỆT GIÁO
次明別教者。此教明界外獨菩薩法。
thứ minh biệt giáo giả 。thử giáo minh giới ngoại độc Bồ Tát Pháp 。
Biệt giáo là giáo phái cho chư bồ tát ở ngoài tam giới.
教理智斷行位因果。別前二教。別後圓教。
giáo lý trí đoạn hạnh vị nhân quả 。biệt tiền nhị giáo 。biệt hậu viên giáo 。
Giáo [pháp], [giáo] lý, trí [tuệ], đoạn [hoặc], [tu] hạnh, [cấp] vị, nhân và quả của giáo phái này đều khác với hai giáo phái kể trên [ Thông giáo và Tạng giáo], khác vơi Viên giáo sau này, 故名別也。涅槃云。四諦因緣有無量相。
cố danh biệt dã 。Niết-Bàn vân 。Tứ đế nhân duyên hữu Vô-Lượng-Tướng 。
vì vậy gọi là Biệt giáo. Kinh Niết Bàn nói rằng: Tứ đế nhân duyên của Biệt Giáo có vô lượng tướng,
非聲聞緣覺所知。諸大乘經。
phi Thanh văn Duyên giác sở tri 。chư Đại thừa Kinh 。
Thanh Văn và Duyên Giác sao mà biết được. Các kinh của Đại Thừa
廣明菩薩歷劫修行,行位次第 ,互不相攝。此並別教之相也。
quảng minh Bồ Tát lịch kiếp tu hành hạnh/hành/hàng vị thứ đệ hỗ bất tướng nhiếp 。thử tịnh biệt giáo chi tướng dã 。
nói rõ sự tu hạnh của các bồ tát ở các kiếp, các quả vị của các bồ tát, các quả vị này phân chia một cách rõ ràng không thể lẫn lộn. Đó là các trạng thái tu hạnh của Biệt giáo.
華嚴明十住十行十迴向為賢。十地為聖。
hoa nghiêm minh thập trụ thập hành thập hồi hướng vi hiền 。Thập Địa vi Thánh 。
Trong kinh Hoa Nghiêm nói về các quả vị của bồ tát rằng: Thập trụ,thập hạnh, thập hồi hướng là hiền vị, thập địa là thánh vị.
妙覺為佛, 纓絡,明五十二位。金光明但出十地佛果。
diệu giác vi Phật anh lạc minh ngũ thập nhị vị 。kim quang minh đãn xuất Thập Địa Phật quả 。
diệu giác là Phật vị. Kinh Anh Lạc (199) thì lại nói tu bồ tát đạo gồm năm mươi hai quả vị. Kim Quang Minh Kinh có nói đến thập địa và Phật quả vi.
勝天王明十地。涅槃明五行。
thắng Thiên Vương minh Thập Địa 。Niết-Bàn minh ngũ hành 。
Thắng Thiên Vương Kinh nói rõ về bồ tát thập địa. Kinh Đại Bát Niết Bàn nói rõ về ngũ hạnh (200).
如是諸經增減不同者。界外菩薩隨機利益。豈得定說。
như thị chư Kinh tăng giảm bất đồng giả 。giới ngoại Bồ Tát tùy ky lợi ích 。khởi đắc định thuyết 。
Tùy theo các kinh mà các quả vị tăng giảm khác nhau, các bồ tát ở ngoài tam giới, tùy cơ duyên và ích lợi của chúng sinh mà tu hành cấp vị có thêm bớt, sao có thể không thay đổi được?
然位次周足莫過纓絡經。
nhiên vị thứ châu túc mạc quá anh lạc Kinh 。
Nói về các quả vị của b
Biệt giáo thì Kinh Anh Lạc là đầy đủ và rõ ràng nhất.
故今依彼略明菩薩歷位斷證之相。以五十二位束為七科。
cố kim y bỉ lược minh Bồ Tát lịch vị đoạn chứng chi tướng 。dĩ ngũ thập nhị vị thúc vi thất khoa 。
vì vậy ở đây sẽ dựa theo kinh Anh Lạc để noi về các quả vị của bồ tát đạo của Biệt Giáo, mỗi quả vị đoạn trừ được những gì và đát được những quả gì. Năm mươi hai quả vị được chia làm bẩy nhóm.
謂信住行向地等妙。又合七為二。初凡。二聖。
vị tín trụ hạnh hướng địa đẳng diệu 。hựu hợp thất vi nhị 。sơ phàm 。nhị thánh 。
Đó là : Tín, trụ, hạnh, hướng, địa, đẳng, diệu bẩy vị. Bẩy quả vị này lại được chia làm hai nhóm lớn : Phàm vị và thánh vị
就凡又二。信為外凡。住行向為內凡。亦名為賢。
tựu phàm hựu nhị 。tín vi ngoại phàm 。trụ hành hướng vi nội phàm 。diệc danh vi hiền 。
Phàm vị lại chia làm hai nhóm nhỏ : Ngoại phàm vị và nội phàm vị.
Ngoại phàm vị gồm có thập tín.
Nội phàm vị còn gọi là tam hiền vị gồm có : Thập trụ, thập hạnh và thập hồi hướng.
約聖亦二。十地等覺為因。妙覺為果。大分如此。
ước Thánh diệc nhị 。Thập Địa đẳng giác vi nhân 。diệu giác vi quả 。Đại phần như thử 。
Thánh vị cũng được chia làm hai nhóm: [ Nhân vị và quả vị.]
Nhân vị gồm có : Thập địa [còn gọi là thập thánh vị] và đẳng giác.
Quả vị gồm có diệu giác.
Phân chia tổng quát các quả vị là như vậy.
自下細釋。初言十信者。
tự hạ tế thích 。sơ ngôn thập tín giả 。
Sau đây là nói chi tiết về các quả vị. Trước hết nói về thập tín vị.
a-)[ NGOẠI PHÀM VỊ hay Phục nhẫn vị: Gồm 1) Thập tín vị ]
一信二念三精進四慧五定六不退七迴向八護法九戒十願。
nhất tín nhị niệm tam tinh tấn tứ tuệ ngũ định lục bất thoái thất hồi hướng bát Hộ Pháp cửu giới thập nguyện 。
1-) THẬP TÍN: Gồm có : 1-) Tín tâm (201), 2-) Niệm tâm (202), 3-) Tinh tiến tâm, 4-) Tuệ tâm, 5-) Định tâm (203), 6-)Bất thoái tâm (204), 7-) Hồi hướng tâm (205), 😎 hộ pháp tâm (206), 9-) Giới tâm(207), 10-) Nguyện tâm.
此十位伏三界見思煩惱。
thử thập vị phục tam giới kiến tư phiền não 。
Mười quả vị này hàng phục được kiên hoặc, tư hoặc và các phiền não của tam giới.
故名伏忍位(外凡)與藏教七賢位通教乾慧性地齊。次明十住者。
cố danh phục nhẫn vị (208)(ngoại phàm vị )dữ tạng giáo thất hiền vị thông giáo kiền tuệ tánh địa tề 。thứ minh thập trụ giả 。
nên còn gọi là phục nhẫn vị (208), thuộc về ngoại phàm vị. Tương đương với thất hiền vị của Tạng Giáo, tương đương với kiền tuệ địa và tánh địa của Thông giáo.
b-)[ NỘI PHÀM VỊ hay Tam hiền vị: Gồm 2-) Thập trụ, 3-) Thập hạnh, 4-) Thập hồi hướng. ]
2-) THẬP TRỤ: Gồm có
一發心住(斷三界見惑盡。與藏教初果通教八人見地齊)二治地。三修行。四生貴。
nhất phát tâm trụ (đoạn tam giới kiến hoặc tận 。dữ tạng giáo sơ quả thông giáo bát nhân kiến địa tề )nhị trì địa 。tam tu hành 。tứ sanh quý 。
1-) thứ nhất phát tâm trụ (209) (hành giả đã đoạn trừ được hết kiến hoặc của tam giới, tương đương với sơ quả của Tạng giáo, tương đương với tam địa là bát nhân địa và tứ địa là kiến địa của Thông giáo ). 2-) Thứ hai : Trị địa trụ (210), 3-)Thứ ba : Tu hành trụ (211), 4-) thứ tư : Sinh quý trụ (212),
五具足方便。六正心。七不退(已上六住斷三界思惑盡。得位不退。
ngũ cụ túc phương tiện 。lục chánh tâm 。thất bất thoái (dĩ thượng lục trụ đoạn tam giới tư hoặc tận 。đắc vị bất thoái 。
5-) thứ năm : Cụ túc phương tiện trụ (213), 6-) thứ sau : Chánh tâm trụ (214), 7-) thứ bẩy: Bất thoái trụ(215) (Hành giả lên đến lục trụ, đã đoan trừ được hết tư hoặc của tam giới, được bất thoái vị. Tương đương với nhị Phật vị (216) của Tạng giáo và Thông giáo
與藏通二佛齊)八童真。九法王子。十灌頂(已上三住斷界內塵沙。
dữ tạng thông nhị Phật tề )bát đồng chân 。cửu pháp vương tử 。thập quán đảnh (dĩ thượng tam trụ đoạn giới nội trần sa 。
của Tạng giáo và Thông giáo). 😎 Thứ tám đồng chân trụ (217), 9-) thứ chin: Pháp vương tử trụ (218), 10-) thứ mười quá đỉnh trụ (219) (Đến ba trụ kể trên : Đồng chân trụ, Pháp vương tử trụ, quán đỉnh trụ, hành giả đã đoạn trừ được trần sa hoặc (220) trong tam giới.
伏界外塵沙,前二不知名目)亦名習種性。用從假入空觀。
phục giới ngoại trần sa tiền nhị bất tri danh mục )diệc danh tập chủng tánh 。dụng tùng giả nhập không quán 。
Hành giả đã hàng phục được trần sa hoặc ngoài tam giới, Tạng Giáo và Thông Giáo hoàn toàn không biết đến trần sa hoặc là gì.), còn gọi là tập chủng tánh (221). Tập chủng tánh là tu hành từ giả quán vào không quán(222)
是真諦理。開慧眼成一切智。行三百由旬。
thị chân đế lý 。khai Tuệ-nhãn thành nhất thiết trí 。hành tam bách do tuần 。
để hiểu chân đế, để khai thông tuệ nhãn(223), để chứng được nhất thiêt trí (224), hành giả đến đây đã đi được 300 dăm đường [ của 500 dăm đường để đến Bảo Sở ] .
次明十行者。一歡喜。二饒益。三無違逆。
thứ minh thập hành giả 。nhất hoan hỉ 。nhị nhiêu ích 。tam vô vi nghịch 。
3-) THẬP HẠNH (225) : 1-) hoan hỉ hạnh (226), 2-) nhiêu ích hạnh (227), 3-) vô vi nghịch hạnh (228)
四無屈撓。五無癡亂。六善現。七無著。八難得。
tứ vô khuất nạo 。ngũ vô si loạn 。lục thiện hiện 。thất Vô Trước 。bát nan đắc 。
4-) vô khuất não hạnh (229), 5-) Vô si loạn hạnh (230), 6-) thiện hiện hạnh (231), 7-) Vô Trước hạnh (232), 😎 Nan đắc hạnh (233)
九善法。十真實(斷界外塵沙惑)亦云性種性。
cửu thiện Pháp 。thập chân thật (đoạn giới ngoại trần sa hoặc )diệc vân tánh chủng tánh 。
9-) Thiện Pháp hạnh (234), 10-) Chân thật hạnh (235) (Hành giả đến đây đã đoạn trừ được trần sa hoặc của ngoài tam giới . Thập hạnh kể trên còn gọi là tánh chủng tánh (236)
用從空入假觀。見俗諦。開法眼。成道種智。
dụng tùng không nhập giả quán 。kiến tục đế 。khai pháp nhãn 。thành đạo chủng trí 。
Tánh chủng tánh là tu hành từ không quán[thập trụ] đi vào giả quán[thập hạnh] để hiểu tục đế (237), để khai thông pháp nhãn(238), để thành đạo chủng trí(239).
次明十迴向者。一救護眾生離眾生相。二不壞。
thứ minh thập hồi hướng giả 。nhất cứu hộ chúng sanh ly chúng sanh tướng 。nhị bất hoại 。
4-) THẬP HỒI HƯỚNG (240): 1-) Cứu độ chúng sinh rời khỏi chúng sinh tướng hồi hướng (241) 2-) Bất hoại hồi hướng (242)
三等一切諸佛。四至一切處。五無盡功德藏。
tam đẳng nhất thiết chư Phật 。tứ chí nhất thiết xứ 。ngũ vô tận công đức tạng 。
3-) Đẳng nhất thiết chư Phật hồi hướng (243) 4-) Chí nhất thiết xứ hồi hướng(244), 5-) Vô tận công đức tạng hồi hướng (245)
六入一切平等善根。七等隨順一切眾生。八真如相。
lục nhập nhất thiết bình đẳng thiện căn 。thất đẳng tùy thuận nhất thiết chúng sanh 。bát chân như tướng 。
6-) Nhập nhất thiết bình đẳng thiện căn hồi hướng (246) , 7-) Đẳng tùy thuận nhất thiết chúng sanh hồi hướng (247), 😎 Chân như tướng hồi hướng (248)
九無縛無著解脫。
cửu vô phược Vô Trước giải thoát 。
9-) vô phược Vô Trước giải thoát hồi hướng (249)
十入法界無量(伏無明習中觀)亦名道種性。行四百由旬。居方便有餘土(已上三十位為三賢。
thập nhập pháp giới vô lượng (phục vô minh tập trung quán ) diệc danh đạo chủng tánh 。hành tứ bách do-tuần 。cư phương tiện hữu dư thổ (dĩ thượng tam thập vị vi tam hiền 。
10-) Nhập pháp giới vô lượng hồi hướng (250) (phục được 42 phẩm vô minh, tu tập trung quán) . Thập hồi hướng còn gọi là đạo chủng tánh. Hành giả đã đi được bốn trăm dăm đường , còn một trăm dăm nữa thì để Báu thành, đã đến Phương tiện hữu dư thổ (251) ( đã lên đến ba mươi quả vị đó là tam hiền vị,
亦名內凡。從八住至此。為行不退位)次明十地者。一歡喜(從此用中道觀。
diệc danh nội phàm 。tùng bát trụ chí thử 。vi hạnh bất thoái vị )thứ minh Thập Địa giả 。nhất hoan hỉ (tòng thử dụng trung đạo quán 。
cũng gọi là nội phàm vị, từ tám trụ đến đây là đã đến hành bất thoái vị (252))
c-) [ THÁNH VỊ : c1) NHÂN VỊ: Gồm 5-) Thập địa, 6-) Đẳng giác, c2) QỦA VỊ :Gồm 7-) Diệu giác ]
c1-) [ NHÂN VỊ CỦA THÁNH VỊ]
5) THẬP ĐỊA (253)
1-) Hoan hỉ địa (254) (từ hoan hỉ địa trở đi, hành giả sẽ dùng trung đạo diệu quán tu hành
破一分無明。顯一分三德。乃至等覺。俱名聖種性)此是見道位。
phá nhất phân vô minh 。hiển nhất phân tam đức 。nãi chí đẳng giác 。câu danh thánh chủng tánh )thử thị kiến đạo vị 。
phá được một phần vô minh thi chứng được một phần của tam đức(255), từ thập địa cho đến đẳng giác, gọi chung là thánh chủng tánh, đó là kiến đạo vị.
又無功用位百界作佛。八相成道利益眾生。
hựu vô công dụng vị bách giới tác Phật 。bát tướng thành đạo lợi ích chúng sanh 。
( Cẩn thận Kiến đạo của biệt giáo khác Kiến đạo vị của Tạng giáo..) còn gọi là vô công dụng vị (256), đến đây hành giả đã vào vô thượng bồ tát đại đạo, hiện bát tướng (257) ở cả trăm thế giới để cứu độ chúng sinh.
行五百由旬。初入實報無障閡土。初入寶所。二離垢地。
hành ngũ bách do tuần 。sơ nhập thật báo Vô chướng ngại độ 。sơ nhập bảo sở 。nhị ly cấu địa 。
Hành giả đã đi hết năm trăm dặm đường vừa bước đến cõi trang nghiêm, Bảo Sở, đã đát được cái bồ tát thực quả.
2-) Ly cấu địa (258),
三發光地。四焰慧地。五難勝地。六現前地。
tam phát quang địa 。tứ diệm tuệ địa 。ngũ nạn/nan thắng địa 。lục hiện tiền địa 。
3-) Phát quang địa (259), 4-) Diệm tuệ địa (260), 5-) Nan thắng địa (261), 6-) Hiện tiền địa (262)
七遠行地。八不動地。九善慧地。十法雲地(已九地。
thất viễn hành địa 。bát bất động địa 。cửu thiện tuệ địa 。thập Pháp vân địa (dĩ cửu địa 。
7-) Viễn hành địa (263), 😎 Đất động địa (264), 9-) Thiện tuệ địa (265), 10-) Pháp vân địa (266) ( trên đây cửu địa mỗi địa đoạn
地地各斷一品無明。證一分中道)更斷一品入等覺位。
địa địa các đoạn nhất phẩm vô minh 。chứng nhất phân trung đạo )cánh đoạn nhất phẩm nhập đẳng giác vị 。
trừ được một phẩm vô minh, chừng được một phân trung đạo), đoạn diệt thêm một phẩm vô minh nữa thì được vào đẳng giác vị (267)
6-) [ĐẲNG GIÁC VỊ ]
亦名金剛心。亦名一生補處。亦名有上士。
diệc danh Kim cương tâm 。diệc danh Nhất-sanh-bổ-xứ 。diệc danh hữu thượng sĩ 。
Đẳng giác vị còn gọi là Kim cương tâm(268), hay gọi là nhất sinh bổ xứ(269), hữu thượng sĩ (270).
更破一品無明。入妙覺位。
cánh phá nhất phẩm vô minh 。nhập diệu giác vị 。
c2)[ QUẢ VỊ CỦA THÁNH VỊ]
7-) [Diệu Giác vị]
Nếu lại đoạn diệt thêm một phẩm vô minh nữa thì vào diệu giác vị (271).
坐蓮華藏世界七寶菩提樹下大寶華王座。現圓滿報身。為鈍根菩薩眾。
tọa Liên hoa tạng thế giới thất bảo Bồ-đề thụ hạ Đại bảo hoa vương tọa 。hiện viên mãn báo thân 。vi độn căn Bồ Tát chúng 。
ngồi trên đại bảo hoa vương tọa(272), dưới cây thất bảo bồ đề(273), trong liên hoa tạng thế giới(274), hiện viên mãn báo thân. Giúp chư bồ tát căn cơ con yếu
轉無量四諦法輪。即此佛也。有經論說。
chuyển vô lượng tứ đế pháp luân 。tức thử Phật dã 。hữu Kinh luận thuyết 。
chuyển vô lượng tứ đế pháp luân, đây chính là Phật. Có nhiều kinh lại nói rằng:
七地已前名有功用道。八地已上名無功用道。
thất địa dĩ tiền danh hữu công dụng đạo 。bát địa dĩ thượng danh vô công dụng đạo 。
Chư bồ tát chưa tu đến thất địa được gọi là hữu công dụng đạo(275), Chư bồ tát tu đến bát địa trở lên được gọi là vô công dụng đạo.
妙覺位但破一品無明者。總是約教道說。
diệu giác vị đãn phá nhất phẩm vô minh giả 。tổng thị ước giáo đạo thuyết 。
có kinh [H.Nghiêm] lại nói đến diệu giác vị mới đoạn trừ được nhất phẩm vô minh, điều này khác với những gì giảng trên đây [dựa theo kinh Anh Lạc]. Điều khác biệt này là tùy căn cơ của chúng sinh mà giảng dạy, tùy cơ ứng biến,
有處說。初地斷見。從二地至六地斷思。
hữu xứ thuyết 。sơ địa đoạn kiến 。tùng nhị địa chí lục địa đoạn tư 。
Lại có kinh nói [kinh Bát Nhã]: Sơ địa đoạn trừ kiến hoặc, từ nhị địa đến lục địa đoạn trừ tư hoặc.
與羅漢齊者。此乃借別教位名。名通教位耳。有云。
dữ La-hán tề giả 。thử nãi tá biệt giáo vị danh 。danh thông giáo vị nhĩ 。hữu vân 。
tương đương với quả vị A La Hán. Đấy là mượn những quả vị của Biệt Giáo để nói những quả vị của Thông Giáo. Lai có kinh nói rằng [ Nhân Vương Hộ Quốc Kinh]:
三賢十聖住果報。唯佛一人居淨土。
tam hiền thập thánh trụ quả báo 。duy Phật nhất nhân cư tịnh thổ 。
Tam hiền vị và thập thánh vị là tương đương với quả báo thổ, [đó chính là thực báo trang nghiêm thổ,] chỉ có Đức Phật mới có thể ở nơi thường tich quang tịnh thổ (276)này.
此借別教名。明圓教位也。如此流類甚眾。
thử tá biệt giáo danh 。minh viên giáo vị dã 。như thử lưu loại thậm chúng 。
Đây là mượn tên Tam hiền vị và thập thánh vị của Biệt Giáo để diễn tả cái quả vị thường tich quang tịnh thổ của Viên GIáo. Chuyện mượn quả vị của giáo phái này để tả quả vị của giáo phái khác có rất nhiều.
須細知當教斷證之位至何位斷何惑證何理。
tu tế tri đương giáo đoạn chứng chi vị chí hà vị đoạn hà hoặc chứng hà lý 。
học giả phải tỉ mỉ nghiên cứu biết mỗi giáo phái đoạn trừ kiến tư hoặc gì, chứng được quả vị gì, chứng được chân đế gì
往判諸教諸位。無不通達。略明別教竟。
vãng phán chư giáo chư vị 。vô bất thông đạt 。lược minh biệt giáo cánh 。
như vậy khi phân biệt các quả vị của các giáo phái sẽ không gặp khó khăn. Đế đây nói xong Biệt Giáo.
E) VIÊN GIÁO
次明圓教者。圓名圓妙圓滿圓足圓頓。故名圓教也。
thứ minh viên giáo giả 。viên danh viên diệu viên mãn viên túc viên đốn 。cố danh viên giáo dã 。
Viên có nghĩa là viên diệu(277), viên mãn(278), viên túc (279), viên đốn(280) nên gọi là Viên Giáo
所謂圓伏圓信圓斷圓行圓位圓自在莊嚴圓建
sở vị viên phục viên tín viên đoạn viên hạnh/hành/hàng viên vị viên tự tại trang nghiêm viên kiến
Với viên phục (281), viên tín(282), viên đoạn,(283), viên hạnh(284), viên vị(285), viên tự tại trang nghiêm(286), viên kiến lập
立眾生。諸大乘經論說佛境界。
lập chúng sanh 。chư Đại thừa Kinh luận thuyết Phật cảnh giới 。
chúng sinh(287). Tất cả những kinh điển của Đại Thừa nói về các cảnh giới kể trên của chư Phật,
不共三乘位次。總屬此教也。法華中開示悟入四字。
bất cộng tam thừa vị thứ 。tổng chúc thử giáo dã 。Pháp hoa trung khai thị ngộ nhập tứ tự 。
hoàn toàn khác biệt với các cấp vị của tam thừa,[ Thanh Văn, Duyên Giác và Bồ Tát thừa,] tất cả những cảnh giới của chư Phật này thuộc về Viên Giáo. Trong kinh Pháp Hoa nói đến bốn chữ : Khai, thị, ngộ, nhập(288)
對圓教住行向地。此四十位。華嚴云。
đối viên giáo trụ hạnh hướng địa 。thử tứ thập vị 。hoa nghiêm vân 。
đó chính là thập trụ, thập hạnh, thập hồi hướng, thập địa, bốn mươi tu hành cấp vị của Viên Giáo. Kinh Hoa Nghiêm nói rằng:
初發心時便成正覺。所有慧身不由他悟。清淨妙法身。
sơ phát tâm thời tiện thành chánh giác 。sở hữu tuệ thân bất do tha ngộ 。thanh tịnh diệu Pháp thân 。
Vừa phát sơ tâm đã thành chánh giác(289), đã thành tuệ thân không cân tu tập qua các phương thức nào cả đã đạt đến giác ngộ, đã đạt đến thanh tịnh diệu pháp thân.
湛然應一切。此明圓四十二位。維摩經云。
trạm nhiên ưng nhất thiết 。thử minh viên tứ thập nhị vị 。duy ma Kinh vân 。
thong dong tự tại , ứng độ tất cả, đó là bốn mươi hai quả vị (290)của Viên Giáo. Duy Ma Kinh nói rằng:
薝蔔林中不嗅餘香。入此室者。
đảm bặc lâm trung bất khứu dư hương 。nhập thử thất giả 。
Như người vào rừng cây hoa ngọc lan (291) không ngửi thấy mùi thơm, cũng như vào phòng của cư sĩ Duy Ma
唯聞諸佛功德之香。又云。入不二法門。般若明最上乘。
duy văn chư Phật công đức chi hương 。hựu vân 。nhập bất nhị pháp môn 。Bát-nhã minh tối thượng thừa 。
chỉ thấy cái thơm của công đức của chư Phật. Kinh lại nói rằng: Đây là vào bất nhị pháp môn(292) để đến bát nhã tối thượng thừa(293)
涅槃明一心五行。又經云。有人入大海浴。
Niết-Bàn minh nhất tâm ngũ hành 。hựu Kinh vân 。hữu nhân nhập đại hải dục 。
Kinh Niết Bàn nói rõ nhất tâm có đủ ngũ hạnh(294). Kinh Niết Bàn lại nói rằng : Như người vào biển lớn tắm
已用一切諸河之水。又娑伽羅龍澍車軸雨。
dĩ dụng nhất thiết chư hà chi thủy 。hựu sa già la long chú xa trục vũ 。
như vậy đã dùng tất cả nước của các sông các hồ để tắm rồi. Lại kinh Hoa Nghiêm kể rằng : Rồng làm mưa, mỗi hạt mưa to như cái trục của cái xe,
唯大海能受。餘地不堪。又擣萬種香為丸。
duy đại hải năng thọ 。dư địa bất kham 。hựu đảo vạn chủng hương vi hoàn 。
những trận mưa này chỉ có biển lớn mới chịu nổi, nhưng còn những vùng đất đai sao mà chịu được. Kinh Thủ Lăng Nghỉêm Tam Muội nói rằng : Lấy vạn thứ hương vê thành một viên hương
若燒一塵具足眾氣。如是等類並屬圓教。
nhược thiêu nhất trần cụ túc chúng khí 。như thị đẳng loại tịnh chúc viên giáo 。
khi đốt lên chỉ một viên hương tỏa đủ loại hương thơm. Tất cả những chuyện kể trên đề giảng về Viên Giáo.
今且依法華纓絡。略明位次有八。
kim thả y Pháp hoa anh lạc 。lược minh vị thứ hữu bát 。
E1-) CẤP VỊ
Nay dựa vào kinh Pháp Hoa và Kinh Anh Lạc để nói về tám cấp vị tu hành của Viên Giáo.
一五品弟子位(外凡出法華經)二十信位(內凡)三十住位(聖初)四十行。五十迴向。
nhất ngũ phẩm đệ-tử vị (ngoại phàm xuất Pháp Hoa Kinh )nhị thập tín vị (nội phàm )tam thập trụ vị (Thánh sơ )tứ thập hạnh 。ngũ thập hồi hướng 。
[ 1-)Ngũ phẩm đệ tử vị, 2-) Thập tín vị, 3-) Thập trụ vị, 4-) Thập hành, 5-) Thập hồi hướng, 6-) Thập địa, 7-) Đẳng giác , 😎 Diệu giác. 8 quả vị này lại được chia làm ba nhóm: a-) Ngoại phàm vị, b-) Nội phàm vị và c-) Thánh vị. [Thánh vị lại được chia làm 2 nhóm nhỏ: Nhân vị và quả vị ]
1-) Ngũ phẩm đệ tử vị ( đây là ngoại phàm vị theo kinh Pháp Hoa),
2-) Thập tín vị (đây là nội phàm vị), 3-) Thập trụ vị (đây là thánh vị), 4-) Thập hạnh, 5-) Thập hồi hướng
六十地。七等覺(是因位末)八妙覺(是果位)初五品位者。
lục Thập Địa 。thất đẳng giác (thị nhân vị mạt ) bát diệu giác (thị quả vị )sơ ngũ phẩm vị giả 。
6-) Thập địa, 7-) Đẳng giác ( đây là quả vị chót của nhân vị), 😎 Diệu giác (đây là quả vị).
1-) NGŨ PHẨM ĐỆ TỬ VỊ (295) [ Ngoại phàm vị]
Gồm có: [1a-) Tùy hỷ phẩm, 1b-) Đọc tụng phẩm,1 c-)Thuyết pháp phẩm, 1d-) Kiêm hành lục độ phẩm, 1e-) Chánh hành lục độ phẩm.]
一隨喜品。經云。若聞是經而不毀訾起隨喜心。
nhất tùy hỉ phẩm 。Kinh vân 。nhược/nhã văn thị Kinh nhi bất hủy tí khởi tùy hỉ tâm 。
1a-) Tùy hỉ phẩm. Pháp Hoa Kinh nói rằng: Nếu ai nghe kinh này không nẩy lòng chê bai nhưng lại nẩy lòng hoan hỷ tâm. [Đó là tùy hỷ tâm, bước đầu của ngũ phẩm đệ tử vị]
問隨喜何法。答妙法。妙法者。即此心也。
vấn tùy hỉ hà Pháp 。đáp diệu pháp 。diệu pháp giả 。tức thử tâm dã 。
Xin hỏi: Tùy hỷ là pháp gì? Xin trả lời: Là diệu pháp (296),diệu pháp chính là tâm.
妙心體具。如如意珠。心佛及眾生是三無差別。
diệu tâm thể cụ 。như như ý châu 。tâm Phật cập chúng sanh thị tam vô sái biệt 。
Diệu tâm có đầy đủ các pháp, như như y bảo châu (297), y tâm, Phật tâm, chúng sinh tâm ba tâm không còn khác biệt nhau nữa (298).
此心即空即假即中。常境無相。常智無緣。
thử tâm tức không tức giả tức trung 。thường cảnh vô tướng 。thường trí vô duyên 。
Tâm này chính là tức quán, là tức giả, là tức trung (299), thường cảnh vô tướng, thường trí vô duyên
無緣而緣。無非三觀。無相而相。三諦宛然。
vô duyên nhi duyên 。vô phi tam quán 。vô tướng nhi tướng 。tam đế uyển nhiên 。
vô duyên nhưng lại là duyên, đó chẳng qua là tam quán(300),
vô tướng là tương, đó chẳng qua là tam đế (301).
初心知此。慶己慶人。故名隨喜。
sơ tâm tri thử 。khánh kỷ khánh nhân 。cố danh tùy hỉ 。
Mới phát sơ tâm mà đã hiểu được những lý này, thật mừng cho mình và mừng cho các người đã hiểu được những thắng pháp này để cùng chứng đạo quả, vì vậy gọi là tùy hỷ.
內以三觀觀三諦境。外以五悔勤加精進。助成理解。
nội dĩ tam quán quán tam đế cảnh 。ngoại dĩ ngũ hối cần gia tinh tấn 。trợ thành lý giải 。
trong tu tam quán đó là tu cảnh của tam đế, ngoài tu hành ngũ hối [cải], chăm chỉ tinh tiến để hiểu được những chân đế giúp minh giúp người.
1a/1) Ngũ sám hối
言五悔者。有二。一理二事。理懺者。若欲懺悔者。
ngôn ngũ hối giả 。hữu nhị 。nhất lý nhị sự 。lý sám giả 。nhược dục sám hối giả 。
1a/1) Ngũ hối cải: Có năm loại sám hối được chia làm hai nhóm 1a/1 α) Lý sám hôi, 1a/1 β ) Sự sám hối
1a/1 α) Lý sám hối : Người muốn sám hối
端坐念實相。眾罪如霜露。慧日能消除。
đoan tọa niệm thật tướng 。chúng tội như sương lộ 。tuệ nhật năng tiêu trừ 。
phải ngồi ngay ngắn, tịnh niệm thực tướng (302), các tội như sương như lộ, trí tuệ như ánh mặt trời, các tội sẽ bị tiêu giệt.
即此義也。言事懺者。晝夜六時三業清淨。
tức thử nghĩa dã 。ngôn sự sám giả 。trú dạ lục thời tam nghiệp thanh tịnh 。
đó là nghĩa của lý sám hối.
1a/1 β ) Sự sám hối là: Ngày đêm sau giờ , thanh tịnh tam nghiệp,
對於尊像披陳過罪。無始已來至于今身。
đối ư tôn tượng phi trần quá tội 。vô thủy dĩ lai chí vu kim thân 。
trước tượng chư Phật hay chư bồ tát tâu trình lên tội trạng của mình, từ thủa vô thủy cho đến đời này,
凡所造作。殺父。殺母。殺阿羅漢。破和合僧。
phàm sở tạo tác 。sát phụ 。sát mẫu 。sát A-la-hán 。phá hòa hợp tăng 。
tất cả những việc làm: Giết hại cha mẹ, sát hại A la hán, phá hoại sự đoàn kết của các tăng già,
出佛身血。邪淫偷盜。妄言綺語兩舌惡口。
xuất Phật thân huyết 。tà dâm thâu đạo 。vọng ngôn khỉ ngữ lưỡng thiệt ác khẩu 。
phá họại thân Phật, làm những chuyện dâm, tà, trộm, cướp, vọng ngôn, khỉ ngữ, lưỡng thiệt, ác khẩu,
貪瞋癡等。如是五逆十惡及餘一切。
tham sân si đẳng 。như thị ngũ nghịch thập ác cập dư nhất thiết 。
tham, sân, si các tội. Tất cả những tội ngũ nghịch thập ác và những tội khác.
隨意發露更不覆藏。畢故不造新。若如是則外障漸除。
tùy ý phát lộ cánh bất phước tạng 。tất cố bất tạo tân 。nhược như thị tắc ngoại chướng tiệm trừ 。
theo ý mình nói thật và nói hết ra, không chút giấu giếm, hứa không tái phạm. Nếu làm như vậy ngoại chướng sẽ giảm dần
內觀增明。如順流舟更加櫓棹。
nội quán tăng minh 。như thuận lưu châu cánh gia lỗ trạo 。
tâm hồn tu tập về tam quán sẽ được tăng trưởng, [tuệ quang ] sẽ sáng lên, như thuyền theo dòng nước lại thêm mái chèo
豈不速疾到於所止。修圓行者亦復如是。正觀圓理事行相助。
khởi bất tốc tật đáo ư sở chỉ 。tu viên hành giả diệc phục như thị 。chánh quán viên lý sự hành tướng trợ 。
như vậy sẽ được đến mục đích nhanh hơn. Những hành giả tu theo Viên Giáo cũng vậy. Trong tu tâm để tam quán, ngoài thành tâm sám hôi, tu và hành sẽ bổ túc cho nhau,
豈不速至妙覺彼岸。莫見此說便謂漸行。
khởi bất tốc chí diệu giác bỉ ngạn 。mạc kiến thử thuyết tiện vị tiệm hạnh 。
làm như vậy làm sao không đến bờ giác nhanh chóng hơn. Đừng nghĩ là phương pháp sám hối này là của tiệm ngộ,
謂圓頓無如是行。謬之甚矣。
vị viên đốn vô như thị hạnh。mậu chi thậm hĩ 。
Viên giáo là viên đốn, [ trực chỉ nhân tâm, kiến tánh thành Phật], đâu cần tu hành sám hôi. Nếu hiểu như vậy thì thật sai to.
何處天然彌勒自然釋迦。若纔聞生死即涅槃煩惱即菩提。
hà xứ Thiên nhiên Di lặc tự nhiên Thích Ca 。nhược tài văn sanh tử tức Niết-Bàn phiền não tức Bồ-đề 。
Đâu có tự nhiên thành Di Lặc bồ tát, đầu có tự nhiên thành đức Phật Thích Ca đâu. Vừa nghe thuyết sinh tử tức Niết Bàn, phiền nào tức bồ đề
即心是佛不動便到。不加修習便成正覺者。
tức tâm thị Phật bất động tiện đáo 。bất gia tu tập tiện thành chánh giác giả 。
tức tâm là Phật, vậy không cần tu hành gì cả sẽ thành Phật, không cần tu tập gì cả sẽ thành chánh giác.
十方世界盡是淨土。觸向對面無非覺者。
thập phương thế giới tận thị tịnh thổ 。xúc hướng đối diện vô phi giác giả 。
Như vậy thập phương thế giới đều là tịnh thổ, tất cả những người chúng ta gặp thấy đều là bậc chánh giác.
今雖然即佛。此是理即。亦是素法身。無其莊嚴。
kim tuy nhiên tức Phật 。thử thị lý tức 。diệc thị tố pháp thân 。vô kỳ trang nghiêm 。
này là tức Phật, này là lý tức (303), đó là cái pháp thân trống không [ không có công đức gì cả], không có trang nghiêm gì cả.
何關修證者也。我等愚輩。纔聞即空便廢修行。
hà quan tu chứng giả dã 。ngã đẳng ngu bối 。tài văn tức không tiện phế tu hành 。
như vậy thì không có gì liên quan đến tu hành cả. Chỉ có những người ngu xuẩn mới nghe thuyết tức không là bỏ tu hành,
不知即之所由。鼠唧鳥空, 廣在經論。
bất tri tức chi sở do 。thử tức điểu không quảng tại Kinh luận 。
như vậy không biết chữ TỨC là từ đâu đến, là tiêng chuột kêu tức tức hay là tiếng chim kêu không không, [chứ không phải là chữ TỨC của Viên Giáo đâu.]. Thuyết của chữ TỨC có nói rất nhiều trong các kinh luận
尋之思之。二勸請者。
tầm chi tư chi 。nhị khuyến thỉnh giả 。
hãy tìm đọc và tư duy.
1a/2-) Khuyến thỉnh
Đều thứ hai muốn khuyên các hành giả là
勸請十方諸如來留身久住濟含識。三隨喜者。隨喜稱讚諸善根。
khuyến thỉnh thập phương chư Như Lai lưu thân cửu trụ tế hàm thức 。tam tùy hỉ giả 。tùy hỉ xưng tán chư thiện căn 。
khuyên thỉnh thập phương chư Như Lai hãy ở lại thế gian này lâu hơn để cứu độ chú sinh.
1a/3-) Tùy hỉ
Tùy hỉ là tán thán những điều thiện
四迴向者。所有稱讚善。盡迴向菩提。五發願者。
tứ hồi hướng giả 。sở hữu xưng tán thiện 。tận hồi hướng Bồ-đề 。ngũ phát nguyện giả 。
1a/4-) Hồi hướng
Tất cả những tán thán các điều thiện kể trên [ sám hối, khuyên thỉnh, tùy hỉ công đức] Lấy tất cả các công đức này hồi hướng bồ đề.
1a/5-) Phát nguyện.
若無發心萬事不成。故須發心以導前四。
nhược/nhã vô phát tâm vạn sự bất thành 。cố tu phát tâm dĩ đạo tiền tứ 。
Nếu không phát tâm thì chẳng việc gì thành. Vì vậy phải phát nguyên thì mới làm được bốn điều kể trên.
是為五悔。下去諸位直至等覺。總用五悔。
thị vi ngũ hối 。hạ khứ chư vị trực chí đẳng giác 。tổng dụng ngũ hối 。
đó là ngũ sám hối. Từ sau cấp tu tùy hỷ cho đến cấp đẳng giác đều phải tu ngũ sám hối.
更不再出。例此可知。二讀誦品者。經云。
cánh bất tái xuất 。lệ thử khả tri 。nhị độc tụng phẩm giả 。Kinh vân 。
Vì vậy sẽ không nhắc lại nữa, nếu cần xin xem lại đoạn trên.
1b-) Phẩm thứ hai Đọc tụng phẩm phẩm:
Kinh Pháp Hoa nói rằng:
何況讀誦受持之者。謂內以圓觀更加讀誦。如膏助火。
hà huống độc tụng thọ trì chi giả 。vị nội dĩ viên quán cánh gia độc tụng 。như cao trợ hỏa 。
Người [Thấy Kinh Pháp Hoa] mà tụng đọc thọ tri, nếu trong tâm dùng viên quán(304), lại thêm tụng đọc, thì như lửa thêm dầu [thành tựu nhanh chóng].
三說法品者。經云。若有受持讀誦為他人說。
tam thuyết Pháp phẩm giả 。Kinh vân 。nhược hữu thọ trì đọc tụng vi tha nhân thuyết 。
1c-) Phẩm thứ ba: Thuyết pháp phẩm
Kinh Pháp Hoa nói rằng: Nếu có người thọ trì tụng đọc kinh này lại thuyết giảng cho người khác nghe
內解轉勝導利前人。化功歸己心倍勝前。
nội giải chuyển thắng đạo lợi tiền nhân 。hóa công quy kỷ tâm bội thắng tiền 。
như vậy bên trong cái tu tâm và công đức của mình được thăng tiến, bên ngoài lại làm lợi cho người nghe. Công đức giáo hóa người khác giúp chính mình tu tâm thăng tiến hơn.
四兼行六度。經云。況復有人能持是經。
tứ kiêm hành lục độ 。Kinh vân 。huống phục hưũ nhân năng trì thị Kinh 。
1d-) Phẩm thứ tư: Kiêm hành lục độ(305)
Kinh Pháp Hoa nói rằng : Nếu có người thọ trì kinh này
兼行布施等。福德力故倍增觀心。五正行六度者。
kiêm hành bố thí đẳng 。phước đức lực cố bội tăng quán tâm 。ngũ chánh hạnh lục độ giả 。
và kiêm hành các bố thí, thì sức cồng đức càng được kiên cố, việc quán tâm sẽ được tăng nhanh gấp bội.
1e-) Phẩm thứ năm : Chánh hành lục độ.
經曰。若人讀誦為他人說。復能持戒等。
Kinh viết 。nhược nhân độc tụng vi tha nhân thuyết 。phục năng trì giới đẳng 。
Kinh Pháp Hoa nói rằng : Nếu có người thọ trì kinh này, thuyết giảng cho người khác nghe, lại trì tất cả mọi giới
謂自行化他事理具足。觀心無閡。轉勝於前。
vị tự hành hóa tha sự lý cụ túc 。quán tâm vô ngại 。chuyển thắng ư tiền 。
và làm tròn cái việc tự tu hành và giáo hóa tha nhân. Sự và lý đều đầy đủ, làm như vậy sự quán tâm sẽ không bị trở ngại, thăng tiến sẽ nhanh hơn xưa, thành quả không thể lường được.
不可比喻。此五品位。圓伏五住煩惱。外凡位也。
bất khả bỉ dụ 。thử ngũ phẩm vị 。viên phục ngũ trụ phiền não 。ngoại phàm vị dã 。
thành quả không thể lường được.
Năm phẩm vị kể trên của Viên giáo, Viên phục (306) được ngũ trụ phiền não (307), đây là những ngoại phàm vị
與別十信位同。次進六根清淨位。即是十信。
dữ biệt thập tín vị đồng 。thứ tiến/tấn lục căn thanh tịnh vị 。tức thị thập tín 。
tương đương với thập tín vị của Biệt Giáo. Sau [hành giả viên giáo] sẽ tiến lên lục căn thanh tịnh vị (308) [của nội phàm vị], quả vị này là thập tín vị của Viên Giáo.
2-) [ THẬP TÍN VỊ]
Thập tín vị của Viên Giáo. [Thập tín vị của Viên giáo chia làm 3 nhóm: 2a-) Sơ tín vị, 2b-) Nhị tín vị đến thất tín vị, 2c-) Bát tín vị đến thập tín vị]
初信斷見惑顯真理。
sơ tín đoạn kiến hoặc hiển chân lý 。
2a-)[Sơ tín vị]: Viên giáo sơ tín vị (309) đoạn trừ được kiến hoặc, chứng được chân lý (310)
與藏教初果通教八人見地別教初住齊。證位不退也。
dữ tạng giáo sơ quả thông giáo bát nhân kiến địa biệt giáo sơ trụ tề 。chứng vị bất thoái dã 。
tương đương với Tạng Giáo sơ quả vị, tương đương với Thông giáo bát nhân vị và kiến địa vị, tương đương với Biệt Giáo sơ trụ vị, đã chứng được bất thoái vị rồi.
次從二信至七信。斷思惑盡。與藏通二佛別教七住齊。
thứ tùng nhị tín chí thất tín 。đoạn tư hoặc tận 。dữ tạng thông nhị Phật biệt giáo thất trụ/trú tề 。
2b-) [Nhị tín vị – thất tín vị]
Sáu đó Viên Giáo từ nhị tín vị đến thất tín vị , hành giả đã đoạn trừ được hết tư hoặc, tương đương với nhị Phật vị của Tạng Giáo và của Thông Giáo, tương đương với vị thứ nhì cho đến vị thứ bẩy của thập trụ vị của Biệt Giáo.
三界苦集斷盡無餘。故仁王云。
tam giới khổ tập đoạn tận vô dư 。cố nhân vương vân 。
Đến đây hành giả của Viên Giáo đã đoạn trừ được tất cả khổ quả của khổ đế và nhân của tập đế, kiến hoặc và tư hoặc của tam giới. Vì vậy Nhân Vương kinh nói rằng:
十善菩薩發大心。長別三界苦輪海。解曰。十善者。
thập thiện Bồ-tát phát Đại tâm 。trường/trưởng biệt tam giới khổ luân hải 。giải viết 。thập thiện giả 。
Thập thiện bồ tát phát đại tâm, [đoạn trừ được kiến hoặc, tư hoặc và] thoát ra được cái khổ luân hồi của tam giới. Kinh Hoa Nghiêm giải thích rằng : Thập thiện là
各具十善也。若別十信即伏而不斷。故定屬圓信。
các cụ Thập thiện dã 。nhược biệt thập tín tức phục nhi bất đoạn 。cố định chúc viên tín 。
mỗi phẩm [ của thập tín vị] đều có thập thiện. Nếu là thập tín vị của Biệt Giáo thì mới chỉ có thể phục được kiến hoặc và tư hoặc chưa đoạn trừ được những hoặc này. [Còn thập tín vị của Viên Giáo thì đã đoạn trừ hết các hoặc này và đã ra khỏi vòng luân hồi của tam giới,] vậy thập tín vị nói đây phải là củaViên Giáo.
然圓人本期不斷見思塵沙。
Nhiên viên nhân bổn kỳ bất đoạn kiến tư trần sa 。
Nhưng hành giả của Viên Giáo không phải chỉ ước mong đoạn trừ kiến hoặc, tư hoặc và trần sa hoăc mà mong chính là
意在入住斷無明見佛性。然譬如冶鐵麁垢先去非本所期。
ý tại nhập trụ đoạn vô minh kiến Phật tánh 。nhiên thí như dã thiết thô cấu tiên khứ phi bổn sở kỳ 。
chứng được Viên Giáo sơ trụ để đoạn trừ vô minh và chứng được Phật tính. Cũng như một ngượi luyện sắt, phải nung sắt để loại bỏ tất cả những chất dơ bẩn trong khoáng sắt, nhưng điều người này mong ước không phải là chỉ loại chất dơ bẩn
意在成器。器未成時自然先落。雖見先去。
ý tại thành khí 。khí vị thành thời tự nhiên tiên lạc 。tuy kiến tiên khứ 。
mà là cái khí cụ được tạo thành, khí cụ chưa thành, tuy thấy những chất dơ bẩn được loại bỏ,
其人無一念欣心。所以者何。未遂所期故。
kỳ nhân vô nhất niệm hân tâm 。sở dĩ giả hà 。vị toại sở kỳ cố 。
người này vẫn không có gì vui cả. Vì sao vậy? Vì cái kỳ vọng của người này đã đát được đâu.
圓教行人亦復如是。雖非本所望自然先落。
viên giáo hạnh/hành/hàng nhân diệc phục như thị 。tuy phi bổn sở vọng tự nhiên tiên lạc 。
Người tu hành Viên Giáo cũng như vậy, đoạn trừ được các hoặc chưa phải là mục đích của họ.
永嘉大師云。同除四住此處為齊。
Vĩnh gia đại sư vân 。đồng trừ tứ trụ thử xứ vị tề 。
Vĩnh Gia đại sư nói rằng: Cùng trừ tứ trụ (311) đến đây các giáo phái đều giống nhau,
若伏無明三藏則劣。即此位也。解曰。四住者。只是見思。
nhược phục vô minh Tam Tạng tức liệt 。tức thử vị dã 。giải viết 。tứ trụ giả 。chỉ thị kiến tư 。
nếu nói về hàng phục vô minh thì tạng giáo là không làm được. [vì Tạng giáo Phật quả vị, tương đương với lục thanh tịnh vị của Viên giáo, chỉ đoạn trừ tứ trụ trong giới nội, vô minh là giới ngoại]. Để giải thích: Tứ trụ chỉ là kiến hoặc và tư hoặc.
謂見為一。名見一切處住地。思惑分三。
vị kiến vi nhất 。danh kiến nhất thiết xứ tứ trụ địa 。tư hoặc phần tam 。
Có một loại Kiến hoặc tên là Kiến nhất thiết xứ trụ địa(312). Ba loại tư hoặc là:
一欲愛住地。欲界九品思。二色愛住地。
nhất dục ái trụ địa 。dục giới cửu phẩm tư 。nhị sắc ái trụ địa 。
Một dục ái trụ địa, đó là dục giới cửu phẩm tư hoặc. Thứ hai sắc ái trụ địa,
色界四地各九品思。三無色愛住地。
sắc giới tứ địa các cửu phẩm tư 。tam vô sắc ái trụ địa 。
sắc giới gồm bốn cõi (313) mỗi cõi có chín phẩm tứ hoặc. Thứ ba là vô sắc ái trụ địa,
無色界四地各九品思。此之四住。
vô sắc giới tứ địa các cửu phẩm tư 。thử chi tứ trụ 。
vô sắc giới gồm bốn cõi (314), mỗi cõi có chín phẩm tư hoặc . Đó là tứ trụ.
三藏佛與六根清淨人同斷。故言同除四住也。
Tam Tạng Phật dữ lục căn thanh tịnh nhân đồng đoạn 。cố ngôn đồng trừ tứ trụ dã 。
Người đắc Phật quả của Tạng Giáo và người đắc lục căn thanh tịnh vị của Viên Giáo đều đoạn trừ được tứ trụ này, vì vậy gọi là đồng trừ tứ trụ.
言若伏無明三藏則劣者。無明即界外障中道之別惑。
ngôn nhược phục vô minh Tam Tạng tức liệt giả 。vô minh tức giới ngoại chướng trung đạo chi biệt hoặc 。
Nếu nói đến hàng phục vô minh thì Tạng Giáo không hàng phục được, vì vô minh là một biệt hoặc (315), là một chướng ngại để ngộ được trung đạo, nó thuộc về các cõi ở ngoài tam giới.
三藏教止論界內通惑。無明名字尚不能知。況復伏斷。
tam tạng giáo chỉ luận giới nội thông hoặc 。vô minh danh tự thượng bất năng trai 。huống phục phục đoạn 。
Tạng Giáo chỉ đoạn trừ được thông hoặc(316) của các cõi ở trong tam giới. Chữ vô minh còn chưa biết làm sao hàng phục và đoạn trừ được.
故言三藏則劣也。次從八信至十信。
cố ngôn Tam Tạng tức liệt dã 。thứ tùng bát tín chí thập tín 。
Vì vậy nói là Tạng Giáo là không hàng phục được.
2c-)[Bát tín vị – thập tín vị]
Sau đó Viên Giáo từ cấp bát tín vị cho đến cấp thập tín vị đã
斷界內外塵沙惑盡。假觀現前見俗諦理。開法眼。
đoạn giới nội ngoại trần sa hoặc tận 。giả quán hiện tiền kiến tục đế lý 。khai pháp nhãn 。
đoạn trừ được tất cả các trần sa hoặc của trong tam giới và ngoài tam giới, đã chứng được giả quán và thấy được cái lý của tục đế, pháp nhãn đã khai thông
成道種智行四百由旬。
thành đạo chủng trí hành tứ bách do-tuần 。
đã có đủ đạo chủng trí (317), đã đi được bốn trăm dặm đường [để đến Bảo Sở ]
與別教八九十住及行向位齊。行不退也。次入初住。斷一品無明。
dữ biệt giáo bát cửu thập trụ cập hạnh hướng vị tề 。hạnh bất thoái dã 。thứ nhập sơ trụ 。đoạn nhất phẩm vô minh 。
Tương đương với bát trụ, cửu trụ, thập trụ và thập hạnh vị, thập hồi hướng vị của Biệt Giáo. Đến đây hành gỉa đã đạt được hạnh bất thoái vị (318). Sau đó [hành giả của Viên Giáo] sẽ đi vào sơ trụ vị, cứ đoạn trừ được một phẩm vô minh thì
證一分三德。謂解脫般若法身。
chứng nhất phân tam đức 。vị giải thoát Bát-nhã Pháp thân 。
chứng được một phần tam đức. Tam đức là: Giải thoát đức, bát nhã đức, pháp thân đức.
此之三德不縱不橫。如世伊三點。若天主三目。現身百界。
thử chi tam đức bất túng bất hoạnh 。như thế y tam điểm 。nhược Thiên Chủ tam mục 。hiện thân bách giới 。
Tam đức này bất tung bất hoành (319), như là ba điểm của chư thế Y (320), như ba con mắt của thiên chủ (321). Hiện thân trăm giới
八相成道。廣濟群生。華嚴經云。
bát tướng thành đạo 。quảng tế quần sanh 。Hoa Nghiêm kinh vân 。
bát tướng thành đạo , rộng rãi cứu độ chúng sinh. Kinh Hoa Nghiêm nói rắng:
初發心時便成正覺。所有慧身不由他悟。
sơ phát tâm thời tiện thành chánh giác 。sở hữu tuệ thân bất do tha ngộ 。
sơ phát tâm thời tiện thành chánh giác , sở hữu tuệ thân bất do tha ngộ 。
清淨妙法身湛然應一切。解曰。初發心者。初住名也。
thanh tịnh diệu Pháp thân trạm nhiên ưng nhất thiết 。giải viết 。sơ phát tâm giả 。sơ trụ danh dã 。
thanh tịnh diệu Pháp thân trạm nhiên ưng nhất thiết. Giải thích là : [hành giả Viên Giáo] khi phát tâm, đạt đến sơ trụ vị,
便成正覺者。成八相佛也。是分證果。即此教真因。
tiện thành chánh giác giả 。thành bát tướng Phật dã 。thị phần chứng quả 。tức thử giáo chân nhân 。
đã thành đạt được chánh giác, thành bát tướng Phật (322), đắc phân chứng quả(323) quả vị, tức chứng được chân nhân (324) của Viên Giáo.
謂成妙覺。謬之甚矣。若如是者。
vị thành diệu giác 。mậu chi thậm hĩ 。nhược như thị giả 。
Nếu nói là đã chứng được diệu giác thì sai to. Như thế thì
二住已去諸位徒施。若言重說者。佛有煩重之咎。
nhị trụ dĩ khứ chư vị đồ thí 。nhược ngôn trọng thuyết giả 。Phật hữu phiền trọng chi cữu 。
từ cấp vị nhị trụ trở lên các cấp vị lập ra làm gì? Nếu nói là [những cấp vị sau ] chỉ là lập lại [các quả vị nhất trụ], như vậy chẳng lẽ Đức Phật giảng thừa sao?
雖有位位各攝諸位之言。又云發心究竟二不別。
tuy hữu vị vị các nhiếp chư vị chi ngôn 。hựu vân phát tâm cứu cánh nhị bất biệt 。
Tuy trong [Viên Giáo] có nói khi chứng được một cấp vị thì chứng được tất cả các cấp vị. Kinh [Niết Bàn] cũng nói rằng: Phát sơ tâm và cứu cánh thành Phật tâm không khác biệt nhau [vì đều chứng được chân như tự tánh]
須知攝之所由細識不二之旨。
tu tri nhiếp chi sở do tế thức bất nhị chi chỉ 。
Nhưng phải biết rằng hai quả vị này khác nhau [ vì sơ trụ vị chỉ là phân chứng quả vị còn diệu giác vị là cứu cánh chứng quả vị,] vậy phải cẩn thận phân biệt cái điều nói là [Phát sơ tâm và cứu cánh thành Phật tâm] không khác biệt nhau.
龍女便成正覺。諸聲聞人受當來成佛記莂。
Long nữ tiện thành chánh giác 。chư Thanh văn nhân thọ/thụ đương lai thành Phật kí biệt 。
Hãy xem chuyện kể [trong kinh Pháp Hoa Sau đây] : Long Nữ thành chánh giác(325), chư thanh văn được thọ ký sẽ thành Phật(326).
皆是此位成佛之相。慧身即般若德。了因性開發。
giai thị thử vị thành Phật chi tướng 。tuệ thân tức Bát-nhã đức 。liễu nhân tánh khai phát 。
Tất cả những người này thành Phật là ở cấp vị sơ trụ Phật [không phải cứu cánh Phật] và thành Phật tướng. Tuệ thân (327) nghĩa là đã có đủ bát nhã đức (328) vì liễu nhân Phật tính(329) đã khai sáng.
妙法身即法身德。正因性開發。應一切即解脫德。
diệu Pháp thân tức Pháp thân đức 。chánh nhân tánh khai phát 。ưng nhất thiết tức giải thoát đức 。
Diệu pháp thân tức là pháp thân đức, có được nhờ chánh nhân Phật tính khai sáng. Nhất thiết ứng thân tức là giải thoát đức,
即緣因性開發。如此三身發得本有。
tức duyên nhân tánh khai phát 。như thử tam thân phát đắc bản hữu 。
cân nhân duyên Phật tính khai phát mà có. Tam thân [diệu pháp thân, tuệ thân, nhất thiết ứng thân ] có đủ là nhờ vào tam nhân phát sinh ra tam đức, [tam đức phát sinh ra tam thân]. Tam nhân tự có đủ [trong hành giả] không phải do tu tập bên ngoài mà có được.
故言不由他悟。中觀現前。開佛眼。成一切種智。
cố ngôn bất do tha ngộ 。trung quán hiện tiền 。khai Phật nhãn 。thành nhất thiết chủng trí 。
không phải do phải do tu tập bên ngoài mà được.
Đến đây cái chân đế của trung quán đã hiện ra ở trước mặt[hành giả], đã khai được Phật nhãn[của hành giả], đã thành nhất thiết chủng trí(330) [trong hành giả],
行五百由旬。到寶所。初居實報無障閡土。
hành ngũ bách do tuần 。đáo bảo sở 。sơ cư thật báo Vô chướng ngại độ 。
[hành giả] đã đi hết năm trăm dăm đường, đã đến Bảo Sở, [ thành cứu cánh Phật ] đã đế thật báo Vô chướng ngại thổ (331)
念不退位。次從一住至十住。各斷一品無明。
niệm bất thoái vị 。thứ tùng Nhất Trụ chí thập trụ 。các đoạn nhất phẩm vô minh 。
đắc niệm bất thoái vị(332).
3-) [THẬP TRỤ VỊ: Nhân vị của Thánh vị gồm có thập trụ, thập hạnh, thập hồi hướng, thập địa, đẳng giác]
Từ nhị trụ đế thập trụ, mỗi trụ đoạn trừ được một phẩm vô minh,
增一分中道。與別教十地齊。
tăng nhất phần trung đạo 。dữ biệt giáo Thập Địa tề .
tiến hơn lên một phần về trung đạo, tương đương với thập địa của Biệt Giáo.
次入初行斷一品無明。與別教等覺齊。次入二行。
thứ nhập sơ hạnh đoạn nhất phẩm vô minh 。dữ biệt giáo đẳng giác tề 。thứ nhập nhị hạnh
4-) [THẬP HẠNH VỊ]
[ sau thập trụ] đến sơ hạnh vị, lại đoạn trừ thêm được một phẩm vô minh. [Sơ hạnh vị ] tương đương với đẳng giác vị của Biệt Giáo. Sau đó đế nhị hạnh vị
與別教妙覺齊。從三行已去。別教之人尚不知名字。
dữ biệt giáo diệu giác tề 。tùng tam hành dĩ khứ 。biệt giáo chi nhân thượng bất tri danh tự 。
tương đương với diệu giác vị của Biệt Giáo. Từ tam hạnh vị trở lên thì người Biệt Giáo [không còn quả vị nào để so sánh với Viên giáo nữa , vì quả vị của Biệt Giáo chấm dứt tại diệu giác vị], tên của các quả vị sau đó [ của Viên giáo, Biệt Giáo ] còn chưa biết
何況伏斷以別教但破十二品無明故。
hà huống phục đoạn dĩ iệt giáo đãn phá thập nhị phẩm vô minh cố 。
thì nói chi đến hàng phục và đoạn trừ [ba mươi phẩm vô minh còn lại] vì vậy Biệt Giáo chỉ biết đoạn trừ mười hai phẩm vô minh[đầu] mà thôi.
故以我家之真因。為汝家之極果。
cố dĩ ngã gia chi chân nhân 。vi nhữ gia chi cực quả 。
Vì vậy cái chân nhân của Viên Giáo tương đương với cái đăng giác hay diệu giác quả vị của Biệt Giáo.
只緣教彌權位彌高。教彌實位彌下。譬如邊方未靜借職則高。
chỉ duyên giáo di quyền vị di cao 。giáo di thật vị di hạ 。thí như biên phương vị tĩnh tá chức tức cao 。
lý do là cái quyền vị của một giáo phái càng cao, thì cái thực vị của nó lại thấp. Thí dụ như tình hình biên giới không yên vị tướng được bổ nhiệm để trị loạn có quyền chức cao
定爵論勳其位實下。故權教雖稱妙覺。
định tước luận huân kỳ vị thật hạ 。cố quyền giáo tuy xưng diệu giác 。
Nhưng khi ban tước vị cho vị tướng đó thì tước vị so với quyền chức lại nhỏ hơn nhiều. Vì vậy trong quyền giáo gọi là diệu giác
但是實教中第二行也。次從三行已去至十地。
đãn thị thật giáo trung đệ nhị hạnh dã 。thứ tùng tam hành dĩ khứ chí Thập Địa 。
thì chỉ là nhị hạnh vị trong thực giáo mà thôi.
Lại từ tam hạnh vị cho đến thập địa,
各斷一品無明增一分中道。即斷四十品惑也。
các đoạn nhất phẩm vô minh tăng nhất phần trung đạo 。tức đoạn tứ thập phẩm hoặc dã 。
mỗi cấp vị đoạn trừ được một phẩm vô minh, tiến hơn lên một phần về trung đạo.
5-) [THẬP HỒI HƯỚNG VỊ]
6-) [THẬP ĐỊA VỊ]
[ Khi đế thập địa vị ] thì đoạn trừ được bốn mươi phẩm vô minh.
更破一品無明入等覺位。此是一生補處。
cánh phá nhất phẩm vô minh nhập đẳng giác vị 。thử thị Nhất-sanh-bổ-xứ 。
7-) [ ĐẲNG GIÁC ]
Chỉ cần đoạn trừ thêm một phẩm vô minh là vào đẳng giắc quả vị, đến Nhất-sanh-bổ-xứ(333)
進破一品微細無明入妙覺位。永別無明父母。
tiến phá nhất phẩm vi tế vô minh nhập diệu giác vị 。vĩnh biệt vô minh phụ mẫu 。
😎 [ DIỆU GIÁC: Đây là Quả vị của Thánh vị ]
Nếu đoạn trừ thêm một phẩm vi tế vô minh (334) thì vào diệu giác vị, thì vĩnh biệt cha mẹ vô minh.
究竟登涅槃山頂。諸法不生般若不生。
cứu cánh đăng Niết Bàn sơn đảnh 。chư Pháp bất sanh Bát-nhã bất sanh 。
sau cùng đã lên đến đỉnh núi của Niết Bàn. Tất cả chư pháp bất sanh, tất cả bát nhã bất sanh
不生不生。名大涅槃。以虛空為座。成清淨法身。
bất sanh bất sanh 。danh đại Niết Bàn 。dĩ hư không vi tọa 。thành thanh tịnh Pháp thân 。
bất sanh, bất sanh, vì vậy gọi là Đại Niết Bàn. [Phật của Viên giáo] lấy hư không làm nơi an tọa, lấy thanh tịnh làm pháp thân.
居常寂光土。即圓教佛相也。然圓教位次。
cư thường tịch quang thổ 。tức viên giáo Phật tướng dã 。nhiên viên giáo vị thứ 。
cư ngụ trong cõi thường tịch quang thổ (335), đó là Phật tướng của Viên Giáo. Những cấp vị của Viên Giáo
若不以六即判之。則多濫上聖。故須六即判位。
nhược bất dĩ lục tức phán chi 。tức đa lạm thượng Thánh 。cố tu lục tức phán vị 。
nếu không dùng lục tức (336) để phán định thì sợ có sự hiểu lầm và lạm dụng, lấy phàm vị cho là thánh vị, vì vậy cần dùng lục tức để phán định những quả vị cho đúng.
謂一切眾生皆有佛性。有佛無佛,性相常住。
vị nhất thiết chúng sanh giai hữu Phật tánh 。hữu Phật vô Phật tánh tướng thường trụ 。
E2-) [LỤC TỨC PHẬT là]
1-) [ LÝ TỨC PHẬT] : Tất cả chúng sinh đều có Phật tánh, có Phật hay không có Phật [ở thế gian], tánh và tướng của Phật thường có trong chúng sinh.
又云。一色一香無非中道等言。總是理即。
hựu vân 。Nhất Sắc Nhất Hương Vô Phi Trung Đạo đẳng ngôn 。tổng thị lý tức 。
[kinh điển Đại Thừa ] lại nói: Nhất sắc nhất hương , không pháp nào không phải là trung đạo, nói chung là lý tức .
次從善知識。及從經卷。聞見此言。為名字即。
thứ tùng thiện tri thức 。cập tùng Kinh quyển 。văn kiến thử ngôn 。vi danh tự tức 。
2) [ DANH TỰ TỨC PHẬT ]: Sau đó được những thiện tri thức giảng dạy, từ kinh điển học hỏi, biết được điều [mình có Phật tính, mình cũng là Phật ], gọi là danh tự tức [Phật ].
依教修行。為觀行即(五品位),相似解發。
y giáo tu hành 。vi quán hạnh tức (ngũ phẩm vị )tương tự giải phát 。
3) [QUÁN HẠNH TỨC PHẬT ]: Dựa vào giáo pháp tu hành, đó là quán hạnh tức [ Phật ] (đắc ngũ phẩm vị ).
為相似即(十信), 分破分見。為分證即(從初住至等覺), 智斷圓滿。
vi tương tự tức (thập tín ) phần phá phần kiến 。vi phần chứng tức (tòng sơ trụ chí đẳng giác) trí đoạn viên mãn 。
4) [ TƯƠNG TỰ TỨC PHẬT]: Nhờ tướng tư giải phát (337), đắc Tương tự tức [ Phật ] (đắc thập tín vị). 5) [ Phân chứng tức Phật ]: mỗi diệt được một phẩm vô minh thì lại chứng được một phần pháp thân. Đó là phân chứng tức [ Phật ] ( đi từ sơ trụ đến đẳng giắc).
為究竟即(妙覺位), 約修行位次。從淺至深。故名為六。
vi cứu cánh tức (diệu giác vị ) ước tu hành vị thứ 。tùng thiển chí thâm 。cố danh vi lục 。
6) [CỨU CÁNH TỨC PHẬT]: Trí tuệ và đoạn trừ đã viên mãn, đó là cứu cánh tức [Phật ] (đắc diệu giắc vị).
Trên đây là các cấp vị tu hành [ của Viên giáo ]. Từ thấp đến cao, nên gọi là lục tức [Phật ].
約所顯理體。位位不二。故名為即。
ước sở hiển lý thể 。vị vị bất nhị 。cố danh vi tức 。
Dựa theo lý và thể của lục tức Phật cho thấy cấp vị nào cũng không giống nhau, nên gọi là tức.
是故深識六字不生上慢。委明即字不生自屈。
thị cố thâm thức lục tự bất sanh thượng mạn 。ủy minh tức tự bất sanh tự khuất 。
vì vậy hiểu rõ lục tứ thì sẽ không sanh long ngạo mạn với các cấp vị trên và cũng không sanh lòng tự ti [ khi ở cấp vị thấp ]
可歸可依。思之擇之。略明圓教位竟。
khả quy khả y 。tư chi trạch chi 。lược minh viên giáo vị cánh 。
có thể dựa vào [ lục tức ] mà tu học, suy nghĩ mà chọn lựa. Nói đến đây là hết về phần các cấp vị của Viên Giáo.
III-) HAI MƯƠI LĂM PHƯƠNG TIỆN VÀ THẬP THỪA QUÁN PHÁP
然依上四教修行時。各有方便正修。
nhiên y thượng tứ giáo tu hành thời 。các hữu phương tiện chánh tu 。
Như trên đã giảng thì cách tu hành của tứ giáo đều khác nhau. Mỗi giáo phái đều có những phương tiện(338) và chánh tu (339) khác nhau
謂二十五方便十乘觀法。若教教各明。其文稍煩。
vị nhị thập ngũ phương tiện thập thừa quán Pháp 。nhược giáo giáo các minh 。kỳ văn sảo phiền 。
Có hai mươi lăm loại phương tiện và mười thưa quán pháp, nếu mỗi một giáo phái đều nói cho rõ ràng đầy đủ, thì bài văn sẽ rất dài và nặng nề.
義意雖異名數不別。故今總明。可以意知。
nghĩa ý tuy dị danh số bất biệt 。cố kim tổng minh 。khả dĩ ý tri 。
Ý nghĩa [ của các phương tiện và chánh tu] tuy có khác nhau tùy theo các giáo phái, nhưng tên và số [ các phương tiện và chánh tu] thì giống nhau, vì vậy nên ở đây gom lại nói chung cho rõ, [đọc giả] có thể dùng ý nghĩ của mình hiểu rộng thêm ra.
A-)[HAI MƯƠI LĂM PHƯƠNG TIỆN]
言二十五方便者。束為五科。一具五緣。二訶五欲。
ngôn nhị thập ngũ phương tiện giả 。thúc vi ngũ khoa 。nhất cụ ngũ duyên 。nhị ha ngũ dục 。
Hai mươi lăm phương tiện lại được chia làm năm nhóm: a-) Chuẩn bị ngũ duyên, b-) Giảm bớt ngũ dục,
三棄五蓋。四調五事。五行五法。初明五緣者。
tam khí ngũ cái 。tứ điều ngũ sự 。ngũ hành ngũ pháp 。sơ minh ngũ duyên giả 。
c-) Trừ bỏ ngũ cái, d-) Điều hòa ngũ sự, e-) Hành ngũ pháp
a-) CHUẨN BỊ NGŨ DUYÊN
[Gồmcó: 1-) Trì giới, 2-) Quần áo và thực phẩm, 3-) Nhàn cư chỗ thanh tịnh, 4-) Tạm đình chỉ, 5)Kết thân với thiện kiến thức ]
一持戒清淨。如經中說。依因此戒。
nhất trì giới thanh tịnh 。như Kinh trung thuyết 。y nhân thử giới 。
1-) THỨ NHẤT TRÌ GIỚI THANH TỊNH
Như kinh nói rằng: Vì nhờ vào các giới luật
得生諸禪定及滅苦智慧。是故比丘。應持淨戒。
đắc sanh chư Thiền định cập diệt khổ trí tuệ 。thị cố Tỳ-kheo 。ưng trì tịnh giới 。
mà sanh ra các thiền định và các trí tuệ để diệt khổ. Vì vậy chư tỳ kheo phải trì các tịnh giới.
有在家出家大小乘不同。二衣食具足。衣有三。
hữu tại gia xuất gia Đại Tiểu thừa bất đồng 。nhị y thực cụ túc 。y hữu tam 。
Trì giới cho người tại gia, xuất gia, Đại Thừa, Tiểu Thừa có khác nhau.
2-) THỨ HAI QUẦN ÁO VÀ THỰC PHẨM
2 α-) Quần áo có ba loại:
一者如雪山大士。隨所得,衣蔽形即足。不游人間。
nhất giả như tuyết sơn đại sĩ 。tùy sở đắc y tế hình tức túc 。bất du nhân gian 。
1-) Thứ nhất: Người tu trong núi tuyết, tìm được những gì tại chỗ đủ để che thân là được rồi vì không đến chỗ dân gian [ nên không cần chỉnh tề ]
堪忍力成故。二者如迦葉等。集糞掃衣。
kham nhẫn lực thành cố 。nhị giả như Ca-diếp đẳng 。tập phẩn tảo y 。
nhưng miễn là có sức chịu đựng là được. 2-) Như các thầy như thầy đại Ca Diếp mặc loại áo chắp vá từ những mảnh vải cũ vải vụn (340)
及但三衣不畜餘長。三者多寒國土。
cập đãn tam y bất súc dư trường 。tam giả đa hàn quốc độ 。
hay là chỉ có ba cái áo (341) mà không dự trữ thêm một cái áo nào khác. 3-) Ở những nước có mùa lạnh Đức Như Lai cũng cho các tu sĩ ngoài ba cái áo co thể có tất cả những phương tiện quần áo, vật dụng ….cần thiết để sống trong vùng lạnh.
如來亦許三衣之外畜百一眾具。食亦有三。
Như Lai diệc hứa tam y chi ngoại súc bách nhất chúng cụ 。thực diệc hữu tam 。
Đức Như Lai cũng cho các tu sĩ ngoài ba cái áo co thể có tất cả những phương tiện quần áo, vật dụng ….cần thiết để sống trong vùng lạnh.
2 β-) Về ăn uống cũng có ba loại :
一者上根大士深山絕世。菜根草果隨得資身。二常乞食。
nhất giả thượng căn đại sĩ thâm sơn tuyệt thế 。thái căn thảo quả tùy đắc tư thân 。nhị thường khất thực 。
1-) Đối với những người thượng căn tu trong núi sâu cách biệt với thế gian, thì tìm thấy những gì ăn được trong vùng như rễ cây, rau, trái cây dại…ăn để nuôi thân. 2-) Khất thực: [ Người tu ở gần nơi dân cư thì đi khất thực hang ngày ]
三檀越送食。僧中淨食。三閒居靜處。
tam đàn việt tống thực 。tăng trung tịnh thực 。tam gian cư tĩnh xứ 。
3-) Thực phẩm do chúng sinh cúng dường, hay do tu viện cung cấp.
3-) THỨ BA NHÀN CƯ CHỖ THANH TỊNH
不作眾事名閒。無憒鬧處名靜。處有三。
bất tác chúng sự danh gian 。vô hội nháo xứ danh tĩnh 。xứ hữu tam 。
Không làm việc gì cả thì gọi là nhàn, chỗ không não loạn thì gọi là tịnh. Cũng như phần ăn uống và quần áo nói trên tùy nơi tu hành được chia làm ba nơi.
例衣食可知。四息諸緣務。息生活。息人事。
lệ y thực khả tri 。tứ tức chư duyên vụ 。tức sanh hoạt 。tức nhân sự 。
4-) THỨ TƯ TẠM ĐÌNH CHỈ
Những công việc mình đương làm, tạm đình chỉ những sinh hoặc mình đương sống, tạm đình chỉ, những quan hệ nhân sự mình đương có , tạm đình chỉ,
息工巧技術等。五近善知識有三。一外護善知識。
tức công xảo kĩ thuật đẳng 。ngũ cận thiện tri thức hữu tam 。nhất ngoại hộ thiện tri thức 。
những kỹ thuật mình đương theo đuổi…, [ tạm đình chỉ để lấy chút thì giờ tu hành].
5) THỨ NĂM KẾT THÂN VỚI THIỆN TRÍ THỨC
Kết thân với những người thiện kiến thức , có ba loại thiện kiến thức: 1-) Thứ nhất ngoại hộ thiện trí thức(342)
二同行善知識。三教授善知識。第二訶五欲。
nhị đồng hành thiện tri thức 。tam giáo thọ thiện tri thức 。đệ nhị ha ngũ dục 。
2-)thứ hai đồng hành thiện trí thức(343), 3-) thứ ba là giáo sư thiện tri thức.
b-) GIẢM BỚT NGŨ DỤC
一訶色。謂男女形貌端嚴。脩目高眉丹。
nhất ha sắc 。vị nam nữ hình mạo đoan nghiêm 。tu mục cao my đan 。
[ Gồm có :[1-) Sắc, 2-) Hương, 3-)Thanh, 4-) Vị, 5-) Xúc]
1-) Giảm bớt cái sắc dục: [Giảm bớt những ham mê về ] các vẻ đẹp của nam nữ, như mê đôi mắt đôi mày thanh tú,
脣皓齒。及世間寶物。玄黃朱紫種種妙色等。
thần hạo xỉ 。cập thế gian bảo vật 。huyền hoàng chu tử chủng chủng diệu sắc đẳng 。
môi đỏ răng trắng, và những báu vật của thế gian, nào là mầu đen, vàng, đỏ, tím đủ các mầu kỳ diệu.
二訶聲。謂絲竹環珮之聲。及男女歌詠聲等。
nhị ha thanh 。vị ti trúc hoàn bội chi thanh 。cập nam nữ ca vịnh thanh đẳng 。
2-)thứ hai giảm bớt cái thanh dục: [Giảm bớt những ham mê về ] tiếng đàn tiếng phắc, tiếng vòng tiếng kiền [ của các nữ trang ], tiếng hát tiếng vịnh của nam nữ.
三訶香。謂男女身香。及世間飲食香等。四訶味。
tam ha hương 。vị nam nữ thân hương 。cập thế gian ẩm thực hương đẳng 。tứ ha vị 。
3-) Giảm bớt cái hương dục: [Giảm bớt những ham mê về ] những hương thơm của thân thể nam nữ, của các mùi thơm của thức ăn, thức uống…
4-) Giảm bớt cái vị dục : [Giảm bớt những ham mê về ] mùi vị: Như các mùi vị thơm ngon của các món cao lương mỹ vị.. …
謂種種飲食肴饍美味等。五訶觸。
vị chủng chủng ẩm thực hào thiện mỹ vị đẳng 。ngũ ha xúc 。
mùi vị: Như các mùi vị thơm ngon của các món cao lương mỹ vị.. …
5-) Giảm bớt cái xúc dục:
謂男女身分柔軟細滑。寒時體溫。熱時體涼。
vị nam nữ thân phần nhu nhuyễn tế hoạt 。hàn thời thể ôn 。nhiệt thời thể lương 。
[ Giảm bớt những ham mê về ] những xúc giác, như thân thể mịn màng của trai gái, khi trời lạnh thì ấm áp, khi trời nóng thì mát mẻ và tất cả những gì mà xúc giác gây sự khoái cảm.
及諸好觸等。第三棄五蓋。謂貪欲瞋恚睡眠掉悔疑。
cập chư hảo xúc đẳng 。đệ tam khí ngũ cái 。vị tham dục sân khuể thụy miên điệu hối nghi 。
và tất cả những gì mà xúc giác gây sự khoái cảm.
c-) THỨ BA TRỪ BỎ NGŨ CÁI
Trừ bỏ ngũ cái(344), đó là tham dục, sân khuể, ngủ nghỉ, hối tiết, nghi ngờ 。
第四調五事。謂調心不沈不浮。調身不緩不急。
đệ tứ điều ngũ sự 。vị điều tâm bất trầm bất phù 。điều thân bất hoãn bất cấp 。
d-) THỨ TƯ ĐIỀU HÒA NGŨ SỰ
Điều hòa ngũ sự(345) đó là điều hòa tâm tư đừng cho tâm hồn nặng nề (như buồn ngủ), cũng không để tâm hồn tản mạn(khó tập trung), điều hòa thân thể cho không chậm chạp, không hối hả
調息不澁不滑。調眠不節不恣。
điều tức bất sáp bất hoạt 。điều miên bất tiết bất tứ 。
Điều hòa nhịp thở cho không kho thở, không thở quá nhanh, điều hòa giấc ngủ cho không ít quá không nhiều quá
調食不饑不飽。第五行五法。一欲。
điều thực/tự bất cơ bất bão 。đệ ngũ hành ngũ pháp 。nhất dục 。
Điều hòa ăn uống cho không đói không no quá.
e-) THỨ NĂM HÀNH NGŨ PHÁP
[ Hành ngũ pháp gồm : 1-) Mong ước, 2-) Tinh tiến, 3-) Suy niệm, 4-) Xảo tuệ, 5-) Nhất tâm ]
1-)Thứ nhất Mong ước:
欲離世間一切妄想顛倒。欲得一切諸禪定智慧門故。二精進。
dục ly thế gian nhất thiết vọng tưởng điên đảo 。dục đắc nhất thiết chư Thiền định trí tuệ môn cố 。nhị tinh tấn 。
Mong muốn rời khỏi tất cả những vọng tưởng làm điên đảo của thế gian, mong muốn được tất cả những môn trí tuệ của thiền định.
2-)Thứ hai Tinh tiến
堅持禁戒棄於五蓋。初中後夜勤行精進故。
kiên trì cấm giới khí ư ngũ cái 。sơ trung hậu dạ cần hạnh tinh tấn cố 。
kiên trì giữ những giới cấm và từ bỏ ngũ cái. Ngày đêm vẫn chăm chỉ tinh tiến tu hành.
三念。念世間欺誑可輕可賤。
tam niệm 。niệm thế gian khi cuống khả khinh khả tiện 。
3-) Thứ ba Suy niệm.
Suy ngẫm thế gian này là đầy lưa đảo xấu xa, đáng khinh đáng chê.
禪定智慧可重可貴。四巧慧。
Thiền định trí tuệ khả trọng khả quý 。tứ xảo tuệ 。
Thấy được cái trí tuệ của thiền định là đáng trọng đáng quý.
4-) Thứ tư Xảo tuệ(346)
籌量世間樂, 禪定智慧樂,得失輕重等。五一心。念慧分明。
trù lượng thế gian lạc, Thiền định trí tuệ lạc đắc thất khinh trọng đẳng 。ngũ nhất tâm 。niệm tuệ phân minh 。
[Dùng xảo tuệ ]để so sánh cái khoái lạc của thế gian và cái khoái lạc của trí tuệ của thiền định, biết cái nào hơn.
5-) Thứ năm Nhất tâm
Nhất tâm. Luôn luôn suy niệm đến trí tuệ để thấy rõ
明見世間可患可惡。善識禪定智慧功德可尊可貴。
minh kiến thế gian khả hoạn khả ác 。thiện thức Thiền định trí tuệ công đức khả tôn khả quý 。
những cái hoạn, [cái họa] và cái ác của thế gian, biết cái công đức của trí tuệ của thiền định là đáng quý đáng kính.
此二十五法為四教前方便。故應須具足。
thử nhị thập ngũ Pháp vi tứ giáo tiền phương tiện 。cố ưng tu cụ túc 。
Hai mươi lăm pháp này là những phương tiện để trước khi tu tập tứ giáo, cần phải có đủ
若無此方便者。世間禪定尚不可得。豈況出世妙理乎。
nhược vô thử phương tiện giả 。thế gian Thiền định thượng bất khả đắc 。khởi huống xuất thế diệu lý hồ 。
nếu không có những phương tiện này, thì thiền định trong thế gian này cung chưa có thể có huấng chi nói đến những diệu lý xuất thế.
然前明教既漸頓不同。方便亦異。依何教修行。
nhiên tiền minh giáo ký tiệm đốn bất đồng 。phương tiện diệc dị 。y hà giáo tu hành 。
Như trước đây đã nói trong phần tổng quát về các giáo phái đã chỉ rõ tiệm giáo và đốn giáo khác nhau, phương tiện của hai giáo phái cũng khác nhau, theo giáo phái nào phải tu hành thế nào
臨時審量耳。次明正修十乘觀法。
lâm thời thẩm lượng nhĩ 。thứ minh chánh tu thập thừa quán Pháp 。
phải tùy hoàn cảnh nhận xét tại chỗ. Sau đó xem xét đến chánh tu thập thừa quán pháp.
B-) [THẬP THỪA QUÁN PHÁP]
亦四教名同義異。今且明圓教。餘教例此。
diệc tứ giáo danh đồng nghĩa dị 。kim thả minh viên giáo 。dư giáo lệ thử 。
Đối với tứ giáo thì tên của thập thừa quán pháp giống nhau nhưng y nghĩa của no thì khác nhau. Nay lấy Viên Giáo làm thí dụ để giảng giải, các giáo phái khác cứ theo thí dụ này mà suy diễn ra.
一觀不思議境。謂觀一念心。
nhất quán bất tư nghị cảnh 。vị quán nhất niệm tâm 。
1-) THỨ NHẤT QUÁN:QUÁN BẤT TƯ NGHỊ CẢNH
Quán bất tư nghị cảnh(347), còn gọi là quán nhất niệm tâm
具足無減,三千性相,百界千如。即此之境,即空即假即中.更不前後。
cụ túc vô giảm tam thiên tánh tướng bách giới thiên như 。tức thử chi cảnh tức không tức giả tức trung 。cánh bất tiền hậu 。
đầy đủ ba ngàn tánh tướng(348), trăm giới ngà như (349) không một thiếu sót. Chính là cảnh giới này, cảnh giới tức không, tức giả, tức trung đạo, cảnh giới không trước không sau.
廣大圓滿橫竪自在。故法華經云。
quảng đại viên mãn hoành thọ tự tại 。cố Pháp Hoa Kinh vân 。
[Đó là bất tư nghị cảnh, pháp này bao gồm tất cả cá pháp ] quảng đại viên mãn, ngang dọc tự tại, vì vậy Kinh Pháp Hoa nói rằng:
其車高廣(上根正觀此境), 二真正發菩提心。
kỳ xa cao quảng (thượng căn chánh quán thử cảnh )nhị chân chánh phát Bồ-đề tâm 。
Xe này cao lớn quảng đại (350)(người thượng căn thượng trí mới quán được cảnh này ).
2-) THỨ HAI CHÂN CHÁNH PHÁT BỒ ĐỀ TÂM.
Chân chánh phát bồ đề tâm
謂依妙境發無作四弘誓願。慜己慜他上求下化。故經云。
vị y diệu cảnh phát vô tác tứ hoằng thệ nguyện 。慜kỷ 慜tha thượng cầu hạ hóa 。cố Kinh vân 。
dựa vào cái diệu cảnh trên, phát tứ vô tác hoằng thệ nguyện(351) , để thương người thương ta, trên cầu Phật đạo dưới giáo hóa chúng sinh. Vì vậy kinh[ Pháp Hoa] nói rằng:
又於其上張設幰蓋。三善巧安心止觀。謂體前妙理。
hựu ư kỳ thượng trương thiết màn cái 。tam thiện xảo an tâm chỉ quán 。vị thể tiền diệu lý 。
lại [ trên xe trâu trăng to ] lập phan và dựng lọng báu(352).
3-) THỨ BA KHÉO LÉO TÙY NGHI TU TẬP CHỈ QUÁN
Khéo léo tùy nghi tu tập chỉ quán, để thể hiện cái diệu lý kể trên.
常恒寂然名為定。寂而常照名為慧。故經云。
thường hằng tịch nhiên danh vi định 。tịch nhi thường chiếu danh vi tuệ 。cố Kinh vân 。
[chư pháp ] thường tịnh, tịch nhiên bất động đó là định. Tuy thường tịnh nhưng lại thường chiếu soi tất cả đó là tuệ. Vì vậy kinh [Pháp Hoa] nói rằng:
安置丹枕(車內枕), 四破法遍。謂以三觀破三惑。
an trí đan chẩm (xa nội chẩm ), tứ phá Pháp biến 。vị dĩ tam quán phá tam hoặc 。
Như đặt một cái gối đỏ (ở trong xe )(353)
4-) THỨ TƯ PHÁ PHÁP BIẾN
Phá pháp biến(354), nghĩa là lấy tam quán để phá tam hoặc(355)
三觀一心無惑不破。故經云。其疾如風。
tam quán nhất tâm vô hoặc bất phá 。cố Kinh vân 。kỳ tật như phong 。
tam quán tại trong nhất niệm tâm thì có hoặc nào mà không phá được. Vì vậy kinh nói rằng: [ xe trâu trắng lớn ] chạy nhanh như gió(356)
五識通塞。謂苦集。十二因緣。六蔽。塵沙。無明為塞。
ngũ thức thông tắc 。vị khổ tập 。thập nhị nhân duyên 。lục tế 。trần sa 。vô minh vi tắc 。
5-) THỨ NĂM BIẾT THÔNG TẮC
Biết thông tắc: Khổ, tập, thập nhị nhân duyên, lục tế(357), trần sa, vô minh đó là tắc .
道滅。滅因緣智。六度。一心三觀為通。
đạo diệt 。diệt nhân duyên trí 。lục độ 。nhất tâm tam quán vi thông 。
Đạo, diệt, diệt nhân duyên trí(358), lục độ, nhất tâm tam quán đó là thông.
若通須護。有塞須破。於通起塞。能破如所破。
nhược thông tu hộ 。hữu tắc tu phá 。ư thông khởi tắc 。năng phá như sở phá 。
Nếu là thông thì ta phải bảo vệ, nếu là tắc thì ta phải phá hủy. Nhưng có khi cái phép làm thông dùng để trị tắc lại chính nó gây rặc rối, cái phép dung để phá bế tắc này chính nó lại là cái gây bế tắc cần được phá hủy,
節節撿校。名識通塞。經云。
tiết tiết kiểm giáo 。danh thức thông tắc 。Kinh vân 。
vì vậy mỗi giai đoạn cần được kiểm điểm, đó là biết thông tắc.
安置丹枕(車外枕). 六道品調適。謂無作道品。一一調停隨宜而入。
an trí đan chẩm (xa ngoại chẩm )lục đạo phẩm điều thích 。vị vô tác đạo phẩm 。nhất nhất điều đình tùy nghi nhi nhập 。
Kinh Pháp Hoa nói rằng: Đó là đặt một cái gối đỏ [ ở ngoài xe ](359).
6-)THỨ SAU CÁC HỘ TRỢ ĐẠO PHẨM
Các hộ trợ đạo phâm. Đó là vô tắc đạo phẩm (360), tuy khi thích nghi đưa vào hỗ trợ
經云。有大白車等(已上五中根) 七對治助開。
Kinh vân 。hữu Đại bạch xa đẳng (dĩ thượng ngũ trung căn )thất đối trì trợ khai 。
Kinh Pháp Hoa nói rằng : Thí dụ xe trâu trắng lớn V.V… [những hành giả có căn cơ trung bình tu từ điều hai thật lòng phát bồ đề tâm cho đế điều sau các hỗ trợ đạo phẩm là đã chứng được bất tư nghị cảnh, còn người hạ căn thì phải tu thêm bốn thừa quán pháp kế tiếp ].
7-) THỨ BÂY CÁC HỘ TRỢ KHAI THÔNG CỦA PHÉP ĐỐI TRỊ
Các hỗ trợ khai thông của phép đối trị.
謂若正道多障圓理不開。須修事助。
vị nhược/nhã chánh đạo đa chướng viên lý bất khai 。tu tu sự trợ 。
Nếu dung những thiện pháp chánh tu mà cũng không hiểu được viên lý, lúc đó phải dung đến các phép tu sự trợ (361) để giúp đỡ,
謂五停心及六度等。經云。又多僕從(此下為下根)八知位次。
vị ngũ đình tâm cập lục độ đẳng 。Kinh vân 。hựu đa bộc tùng (thử hạ vi hạ căn )bát tri vị thứ 。
Các phép tu sự trợ là như ngũ đình tâm và lục độ v.v… Kinh [Pháp Hoa] nói rằng : [ngoài cái xe trâu trắng lớn] còn nhiều các tùy tùng để giúp việc đi theo (từ điều thứ bẩy cho đến điều thứ mười là cho những hành giả hạ căn)
8) THỨ TÁM BIẾT THỨ TỰ CỦA CÁC CẤP VỊ
謂修行之人免增上慢故。九能安忍。
vị tu hành chi nhân miễn tăng thượng mạn cố 。cửu năng an nhẫn 。
Hành giả cần biết thứ tự của các cấp vị để tránh lòng ngạo mạn đối với những người ở cấp vị trên.
9) THỨ CHÍN CẦN CÓ LÒNG AN TÂM VÀ NHẪN NẠI
Cần có long an tâm và nhân nại
謂於逆順安然不動。策進五品而入六根。十離法愛。
vị ư nghịch thuận an nhiên bất động 。sách tiến/tấn ngũ phẩm nhi nhập lục căn 。thập ly pháp ái 。
để đương đầu mọi thuận cảnh,nghịch cảnh, để tiếp tục bước vào ngũ phẩm để tu hành, để tiến lên lục căn thanh tịnh vị.
10) THỨ MƯỜI DIỆT TRỪ PHÁP ÁI
Diệt trừ pháp ái (362).
謂莫著十信相似之道。須入初住真實之理。
vị mạc trước thập tín tương tự chi đạo 。tu nhập sơ trụ chân thật chi lý 。
Đừng vì đạt được thập tín vị và các quả vị khác rồi mà tự mãn, nên tiến lên sơ trụ vị để chứng được cái lý của chân thực tướng của chư pháp.
經云。
Kinh vân 。
Kinh [Pháp Hoa] nói rằng:
乘是寶乘游於四方(游四十位)直至道場(妙覺位)謹案台教廣本。抄錄五時八教。略知如此。
thừa thị bảo thừa du ư tứ phương (du tứ thập vị )trực chí đạo tràng (diệu giác vị ) cẩn án đài giáo quảng bổn 。sao lục ngũ thời bát giáo 。lược tri như thử 。
Ngồi trên xe báu này chu du tứ phương (chu du tứ thập vị) cho đế đạo trường ( Diệu giác vị )
Xin kính cẩn giản lược sao lụ ngũ thời bát giáo từ những kinh sách lớn (363) của giáo phái Thiên Thai.
若要委明之者。請看法華玄義十卷。
nhược/nhã yếu ủy minh chi giả 。thỉnh khán Pháp hoa huyền nghĩa thập quyển 。
Nếu cần biết thêm những chi tiết, xin mời đọc mười cuốn Pháp Hoa Huyền Nghĩa,
委判十方三世諸佛說法儀式。猶如明鏡。
ủy phán thập phương tam thế chư Phật thuyết Pháp nghi thức 。do như minh kính 。
Trong bộ sách này nói tất cả những giáo pháp và nghi thức của Đức Phật giảng dạy trong thập phương và trong tam giới, rõ rang như thấy trong tấm gương vậy.
及淨名玄義中四卷。全判教相。自從此下。
cập tịnh danh huyền nghĩa trung tứ quyển 。toàn phán giáo tướng 。tự tòng thử hạ 。
và trong bốn cuốn Tịnh Danh Huyền Nghĩa(364) nói rõ về các giáo tướng . Từ phần sau đây (quyển hạ) (365)
略明諸家判教儀式耳。
lược minh chư gia phán giáo nghi thức nhĩ 。
sẽ nói qua về nghi thức phán giáo của các môn phái.
天台四教儀
Thiên Thai Tứ Giáo Nghi.