kinh tứ

Phật Quang Đại Từ Điển

(經笥) Nguyên chỉ cho cái rương chứa kinh, sau được dùng để chỉ cho người thông suốt kinh điển. Thích thị yếu lãm quyển trung (Đại 54, 293 thượng), nói: Kinh tứ, Pháp tướng là lời những người học ở Ấn độ tôn xưng pháp sư Huyền trang. Đại đường tây vực kí quyển 12 (Đại 51, 946 trung), ghi: Tiếng tăm vang xa muôn dặm, người học Ấn độ đều kính ngưỡng danh đức, cho nên gọi là Kinh tứ, cũng gọi là Pháp tướng.