bảo hải

Phật Quang Đại Từ Điển

(寶海) I. Bảo hải. Có nghĩa là biển quí báu, thí dụ công đức vô lượng vô biên. Hình dung sự thề nguyền của đức Phật A di đà cứu độ chúng sinh, không bỏ không chán, không phân biệt, tất cả đều tiếp dẫn nhiếp thụ, cũng như biển lớn không bỏ các dòng nước nhỏ, công đức của Ngài vô lượng vô biên. [X. Vô lượng thọ kinh ưu ba đề xá]. II. Bảo hải. Gọi tắt của Bảo hải Phạm chí. Trong một kiếp quá khứ, đức Thế tôn là Bảo hải Phạm chí, từng đối trước đức Phật Bảo tạng và chư thiên đại chúng, thành tựu tâm đại bi, lập năm trăm thề nguyện để cứu độ chúng sinh. [X. kinh Bi hoa Q.2]. III. Bảo hải(474-553). Là vị tăng đời Bắc Chu. Người huyện Lãng trung tỉnh Tứ xuyên, họ Cung. Lúc nhỏ đã có chí xuất gia, khoảng năm Thiên giám (502-519), xuống phương nam, y chỉ vào sư Pháp vân ở Kim lăng, học tập luận Thành thực. Khi Vũ đế nhà Lương giảng kinh Niết bàn ở chùa Đồng thái, sư nhận lệnh cùng nhà vua bàn luận về nghĩa Phật tính. Sau trở về đất Thục, ở chùa Tạ trấn, hoằng dương giáo pháp. Sư tịch vào năm Nguyên đế thừa thánh thứ 2 đời Lương, thọ tám mươi tuổi. [X. Tục cao tăng truyện Q.9].