tam thập lục cầm

Phật Quang Đại Từ Điển

(三十六禽) Cũng gọi Tam thập lục thời thú, Tam thập lục thú. Chỉ cho 36 cầm thú thay nhau xuất hiện trong 12 thời của 1 ngày đêm để não loạn người tu thiền. Mỗi 1 thời(2 tiếng đồng hồ) đều có 3 con thú, giờ Dần có chồn, báo, hổ; giờ Mão là cáo, thỏ, cầy(lạc); giờ Thìn là rồng, thuồng luồng, cá; giờ Tị là ve sầu, cá chép, rắn; giờ Ngọ là nai, ngựa, hoẵng; giờ Mùi là dê, ngỗng trời, chim ưng; giờ Thân là dứu(1 giống khỉ), vượn, khỉ; giờ Dậu là quạ, gà, trĩ; giờ Tuất là chó, sói, sài; giờ Hợi là lợn, lợn lòi, lợn con; giờ Tí là mèo, chuột, dơi; giờ Sửu là bò, cua, ba ba. Chín con thú vào các giờ Dần, Mão, Thìn thuộc về Mộc ở phương đông; 9 con thú vào các giờ Tị, Ngọ, Mùi thuộc về Hỏa ở phương nam; 9 con thú vào các giờ Thân, Dậu, Tuất thuộc về Kim ở phương tây; 9 con thú vào các giờ Hợi, Tí, Sửu thuộc về Thủy ở phương bắc. Cứ theoThời mà gọi tên những con thú ấy thì tiêu trừ được quỉ mị.Ngoài ra, 36 con thú này được xếp vào Tinh mạn đồ la của Mật giáo. [X. Ma ha chỉ quán Q.8 hạ; Chỉ quán phụ hành truyền hoằng quyết Q.8, phần3].