CHIÊN ĐÀN HƯƠNG THÂN ĐÀ LA NI
Soạn dịch: HUYỀN THANH
𑖡𑖦𑖺 𑖫𑖿𑖓𑖡𑖿𑖟𑖡-𑖎𑖯𑖧 𑖝𑖞𑖯𑖐𑖝𑖯𑖧 𑖀𑖨𑖿𑖮𑖝𑖸 𑖭𑖦𑖿𑖧𑖎𑖿𑖭𑖽𑖤𑖲𑖟𑖿𑖠𑖯𑖧
𑖡𑖦𑖺 𑖫𑖿𑖓𑖡𑖿𑖟𑖿𑖨 𑖢𑖿𑖨𑖥𑖯𑖪𑖯𑖧 𑖎𑖲𑖦𑖯𑖨-𑖥𑖳𑖝𑖯𑖧
𑖡𑖦𑖾 𑖁𑖎𑖯𑖫-𑖐𑖨𑖿𑖥𑖯𑖧 𑖤𑖺𑖠𑖰-𑖭𑖝𑖿𑖪𑖯𑖧 𑖦𑖮𑖯-𑖭𑖝𑖿𑖪𑖯𑖧
𑖡𑖦𑖾 𑖁𑖨𑖿𑖧 𑖀𑖪𑖩𑖺𑖎𑖰𑖝𑖸𑖫𑖿𑖪𑖨𑖯𑖧 𑖤𑖺𑖠𑖰-𑖭𑖝𑖿𑖪𑖯𑖧 𑖦𑖮𑖯𑖭𑖝𑖿𑖪𑖯𑖧 𑖦𑖮𑖯-𑖎𑖯𑖨𑖲𑖜𑖰𑖎𑖯𑖧 𑖁𑖨𑖿𑖧 𑖀𑖪𑖩𑖺𑖎𑖰𑖝𑖸𑖫𑖿𑖪𑖨𑖭𑖿𑖧 𑖀𑖠𑖰𑖬𑖿𑖙𑖯𑖡𑖸𑖡 𑖟𑖸𑖫𑖯𑖧𑖸 𑖫𑖦𑖸
𑖝𑖟𑖿𑖧𑖞𑖯: 𑖪𑖰𑖐𑖝𑖸 𑖦𑖯𑖨𑖸-𑖫𑖰𑖏𑖰_ 𑖟𑖴𑖛 𑖦𑖯 𑖦𑖸_ 𑖟𑖴𑖛𑖺 𑖢𑖿𑖨𑖪𑖰𑖬𑖿𑖘𑖰_ 𑖓𑖡𑖿𑖟𑖡 𑖭𑖦𑖡𑖿𑖝 𑖢𑖨𑖰𑖫𑖺𑖠𑖡𑖸_ 𑖫𑖲𑖟𑖿𑖠 𑖫𑖱𑖩𑖸 𑖓𑖯𑖨𑖰𑖝𑖿𑖨-𑖪𑖝𑖰_ 𑖦𑖮𑖯-𑖢𑖿𑖨𑖠𑖯𑖪𑖸_ 𑖭𑖨𑖿𑖪 𑖤𑖲𑖟𑖿𑖠 𑖀𑖠𑖰𑖬𑖿𑖘𑖰𑖝𑖸_ 𑖥𑖐𑖪𑖝𑖸 𑖢𑖯𑖢 𑖪𑖰𑖟𑖯𑖨𑖜𑖰 _ 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯
NAMO ŚCANDANA-KĀYA TATHĀGATĀYA ARHATE SAMYAKSAṂBUDDHĀYA
NAMO ŚCANDRA PRABHĀVĀYA KUMĀRA-BHŪTĀYA
NAMAḤ ĀKĀŚA-GARBHĀYA BODHI-SATVĀYA MAHĀ-SATVĀYA
NAMAḤ ĀRYA AVALOKITEŚVARĀYA BODHI-SATVĀYA MAHĀSATVĀYA MAHĀ-KĀRUṆIKĀYA ĀRYA AVALOKITEŚVARASYA ADHIṢṬHĀNENA DEŚĀYE ŚAME
TADYATHĀ: VIGATE MĀRE-ŚIKHI_ DṚḌHA MĀ ME_ DṚḌHO PRAVIṢṬI_ CANDANA SAMANTA PARIŚODHANE_ ŚUDDHA ŚĪLE CĀRITRA-VATI_ MAHĀ-PRADHĀVE_ SARVA BUDDHA ADHIṢṬITE_ BHAGAVATE PĀPA VIDĀRAṆI _ SVĀHĀ
_Phật Thuyết Chiên Đàn Hương Thân Đà La Ni Kinh ghi nhận là:
Bấy giờ, Đức Thế Tôn bảo A Nan rằng: “Có Đà La Ni tên là CHIÊN ĐÀN HƯƠNG THÂN. Đà La Ni này có uy lực lớn, hay cho chúng sinh nhóm Phước rộng lớn. Nếu lại có người được Đà La Ni này, phát Tâm chí thành đọc tụng thọ trì thì bao nhiêu nghiệp cực nặng của đời trước thảy đều tiêu diệt, ngày sau sẽ được quả báo thù thắng.
Lại có người muốn nhìn thấy Đức Quán Thế Âm Bồ Tát. Trước hết ở nơi thanh tịnh, trì tụng cho tinh thục. Sau đó chọn ngày tốt lành, lúc mặt trời mới mọc, dùng Bạch Đàn Hương xoa tô Man Noa La. Ở trong Đàn, thiêu đốt Chiên Đàn Hương, dâng hiến hoa thù diệu. Liền khởi tụng Đà La Ni 8000 biến. Đủ số xong, liền ở trước Man Noa La, trải cỏ Cát Tường, hư tâm (để Tâm trống rỗng) mà nằm. Như Kinh này, trải qua 7 ngày liền được Bồ Tát xuất hiện Bản Thân , khiến cho người trì tụng thành tựu sự mong cầu.
Lại có người vì Nghiệp Báo cho nên thân thể bị ghẻ lở, hắc lào. Liền ở trước Phật tụng Đà La Ni 3 biến gia trì vào Cù Ma Di (Gomayī: phân bò) với bùn hương, làm Man Noa La cúng dường Phật. Xong rồi, lấy bùn hương của Man Noa La xoa bôi lên người ắt bệnh ghẻ lở mau được trừ khỏi cho đến Túc Nghiệp (nghiệp đời trước) cũng được trừ diệt”
_Ý nghĩa của Đà La Ni này là:
NAMO ŚCANDANA-KĀYA TATHĀGATĀYA ARHATE SAMYAKSAṂBUDDHĀYA (Quy mệnh Chiên Đàn Hương Thân Như Lai, Ứng Cúng, Chính Đẳng Chính Giác)
NAMO ŚCANDRA PRABHĀVĀYA KUMĀRA-BHŪTĀYA (Quy mệnh Nguyệt Quang Minh Đồng Chân Đẳng )
NAMAḤ ĀKĀŚA-GARBHĀYA BODHI-SATVĀYA MAHĀ-SATVĀYA (Kính lễ Hư Không Tạng Bồ Tát Ma Ha Tát)
NAMAḤ ĀRYA AVALOKITEŚVARĀYA BODHI-SATVĀYA MAHĀSATVĀYA MAHĀ-KĀRUṆIKĀYA (Kính lễ Đấng có đẩy đủ Tâm Đại Bi là Thánh Quán Tự Tại Bồ Tát Ma Ha Tát)
ĀRYA AVALOKITEŚVARASYA ADHIṢṬHĀNENA DEŚĀYE ŚAME (nơi an trú của hàng Thánh quán Tự Tại như là địa phương yên bình vắng lặng)
TADYATHĀ (như vậy, liền nói Chú là)
VIGATE MĀRE-ŚIKHI (đoạn trừ lửa nóng của Ma Chướng)
DṚḌHA MĀ ME (bền chắc đừng bỏ rơi tôi)
DṚḌHO PRAVIṢṬI (tùy nhập vào sự bền chắc)
CANDANA SAMANTA PARIŚODHANE (như Chiên Đàn tịnh hóa khắp cả)
ŚUDDHA ŚĪLE (như sự trong mát tinh sạch)
CĀRITRA VATI (đầy đủ Hạnh tốt lành)
MAHĀ-PRADHĀVE (khiến cho cực tinh khiết)
SARVA BUDDHA ADHIṢṬITE (như sự gia trì của tất cả Phật)
BHAGAVATE PĀPA VIDĀRAṆI (Đức Thế Tôn đoạn trừ tội lỗi)
SVĀHĀ (quyết định thành tựu)
14/08/2015