nhập

Phật Quang Đại Từ Điển

(入) I. Nhập. Chứng nhập chân lí. Đại thừa nghĩa chương quyển 1 (Đại 44, 481 hạ) nói: Chứng ngộ gọi là nhập. II. Nhập. Hiểu biết sự vật. Kinh Vô lượng thọ quyển thượng (Đại 12, 266 trung) nói: Hiểu biết các ngôn ngữ, khai hóa cho tất cả. III. Nhập. Phạm, Pàli: Àyatana. Dịch cũ: Nhập. Dịch mới: Xứ. Tức căn (chủ thể) và cảnh (đối tượng) tiếp xúc nhau sinh ra thức, gọi là Nhập; như Thập nhị nhập, dịch mới là Thập nhị xứ. [X. Duy thức nhị thập luận]. (xt. Thập Nhị Xứ, Xứ). IV. Nhập. Căn cứ hoặc đầu mối của tâm hay tác dụng của tâm. Kinh Duy ma quyển thượng (Đại 14, 539 trung) nói: Thân này như rắn độc, như oán giặc, như nhà trống, do các ấm, giới, nhập hợp thành. Kinh Duy ma quyển trung (Đại 14, 546 thượng) nói: Người cầu pháp, chẳng phải cầu sắc, thụ, tưởng, hành, thức, chẳng phải cầu giới, nhập. V. Nhập. Tiến vào 1 cảnh giới nào đó. Luận Câu xá quyển 17 (Đại 29, 273 trung) nói: Người tu quán pháp nhẫn được nhập vào chính định.