nguyên hiền

Phật Quang Đại Từ Điển

(元賢) Cũng gọi Cổ sơn Nguyên hiền. Cao tăng Trung quốc sống vào đời Minh, người huyện Kiến dương, tỉnh Phúc kiến, họ Thái, tự Vĩnh giác, là cháu 14 đời của ông Thái nguyên định(Tây sơn), bậc đại Nho đời Tống. Lúc nhỏ, sư nghiên cứu học thuyết của các ông Chu đôn di, Chu liêm khê, Chu hi, Trình minh đạo, Trình y xuyên, Trương tái v.v… Năm 18 tuổi sư mới bắt đầu đọc kinh Phật như Lục tổ đàn kinh. Năm 40 tuổi sư theo ngài Vô minh Tuệ kinh ở Thọ xương xuất gia. Sau, sư đến chùa Năng nhân ở núi Bác sơn tại Tín châu(Thượng nhiêu, Giang tây) tham lễ ngài Vô dị Nguyên lai cầu thụ giới Cụ túc. Sư từng trụ trì am Bảo thiện, chùa Dũng tuyền ở núi Cổ sơn tại Phúc châu, chùa Khai nguyên ở Tuyền châu, viện Chân tịch v.v… là những tòa đạo tràng nổi tiếng. Sư chủ trương chân tham thực ngộ, người học đạo phải tham vấn rộng, thưa hỏi xa, phản đối thái độ đương thời không cho đệ tử đi phương xa học hỏi, ra sức bài xích 2 chúng tại gia lạm dụng 3 áo. Về Thiền học, sư chống lại hình thức chỉ học suông những kệ tụng, đáp thoại, thướng đường, tiểu tham… đang lưu hành ở đương thời và tự sáng lập Thiền phái Cổ sơn. Tư tưởng nòng cốt của sư là điều hòa Thiền quán và Tịnh độ, Phật giáo và Nho học; đồng thời, tận lực, điều hòa sự đối lập giữa 2 phái Lâm tế và Tào động trong nội bộ Thiền tông. Bởi thế sư lấy việc đề cao Động thượng tâm pháp và xiển dương tông chỉ Lâm tế làm nhiệm vụ của mình. Ngoài ra, sư còn học theo tinh thần tu trì và lao động của ngài Bách trượng. Năm Vĩnh lịch 11 (1657), sư thị tịch, hưởng thọ 80 tuổi, đệ tử nối pháp là Lâm đạo bái. Sư có tác phẩm: Kiến châu hoằng thích lục, Vĩnh giác hòa thượng mễ ngôn, Vĩnh giác hòa thượng tục mễ ngôn, Trụ tuyền châu khai nguyên thiền tự ngữ lục, Lăng nghiêm lược sớ, Thiền dư nội tập, Kim cương lược sớ, Cổ sơn chí, Động thượng cổ triệt, Bổ đăng lục, Kế đăng lục, Vãn lục, Tâm kinh chỉ chưởng, Tịnh từ yếu ngữ… [X. Lâm bỉnh phất ngữ lục Q.hạ; Vĩnh giác Hiền công đại thiền sư tháp minh; Tục đăng tồn cảo Q.11].