Tổ Đình Minh Đăng Quang
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN – BUDDHIST DICTIONARY
Thiện Phúc
PHỤ LỤC (APPENDICES)
Kinh Lễ Sáu Phương—Worship In The Six Directions Sutra
Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật
Namo Sakyamuni Buddha
Nam Mô Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật
Namo Bhaisajaguru Medicine Buddha
Nam Mô A Di Đà Phật
Namo Amitabha Buddha
Nam Mô Phổ Hiền Bồ Tát
Namo Bodhisattva Samantabhadra
Nam Mô Địa Tạng Vuơng Bồ Tát
Namo Bodhisattva Ksitigarbha
Nam Mô Hạ Sanh Di Lặc Tôn Phật
Namo Maitreya, the Future Buddha
Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát
Namo Bodhisattva Avalokitesvara
Nam Mô Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát
Namo Bodhisattva Manjusri
Buổi sáng nọ, chàng Thiện Sanh
One morning, young Sigala
Mặc áo mũ, lễ Sáu phương
Dressed and well-groomed, prayed six directions
Phật hỏi rằng: “Lễ gì thế?”
The Buddha asked: “To what do you pray?”
Chàng mới kể:
He explained:
“Theo lời cha, thời lễ vậy.”
“Father said, every morning, pray like this.”
Phật bèn dạy:
The Buddha taught:
“Ngươi hiểu lầm, lễ tại tâm.”
“You are wrong, sincere pray is in heart.”
Ngươi nên biết:
You should know:
“Sáu ác nghiệp, trừ ngay đi!”
“The six evil karmas, cease them now!”
Đừng rượu chè, chớ cờ bạc
No to drink, not to bet
Đừng biếng nhác, chớ bạn xằng
Not to loaf, no bad friends
Đừng nói nhằng, chớ gian ác
Not to gossip, not to cheat
Trừ sáu ác, lễ sáu phương
Reject these wrongs, pray six ways
Kẻ bất lương, lễ vô bổ
Wrong-doers, pray uselessly
Nên biết rõ, tu cõi lòng!
You should know, how to cultivate your mind!
1) Lễ phương Đông
Pray to East
Là Cha mẹ, giữ đủ lễ
For Parents, keep to rules
Sớm cùng khuya, có việc gì,
Dawn to dusk, do your chores,
Phải làm đỡ, phải thương nhớ đến song thân.
Always help out, love them both mom and dad.
Khi yếu đau, phải chạy chữa.
When they are ill, find them a cure.
Chăm sóc kỹ, yên lòng già.
Take care of them well in old age.
Làm cha mẹ, cho trọn đạo:
Parents too, fullfil duties:
Nên dạy bảo, theo điều lành
Teach and guide, the right way
Nên dỗ dành, gần người giỏi
Should coax child, to play with good
Khuyên gắng giỏi, chăm học hành
Make child try to study well
Tuổi trưởng thành, tìm đôi lứa
When at age, help them with marriage
Dựng nhà cửa, dạy làm ăn
Build them home, teach them work.
2) Lễ Nam phương
Pray to South:
Là sư đệ, phải kính nể, phải nghe lời
For teacher, show respect, and obey
Học chớ lười, làm chớ ngại
Strive for best, be earger.
Phải khen ngợi, công đức Thầy
You must praise, the Teacher’s efforts.
Đạo làm Thầy, cũng không dễ
Be a teacher, is so hard
Phải chăm chỉ, dạy cho mau
Be hard-working, teach quickly
Mong trò sau, thành người giỏi.
Hope students, accomplish well.
Học tấn tới, hơn trò người
Study well, better than others
Cố trau dồi, hiểu đạo lý
With your ability, make them know
Những nghi nghĩa, vạch cho hay
Explain doubtful points fluently.
3) Lễ phương Tây
Pray to West
Là chồng vợ,
For spouses
phải niềm nở, lúc chồng đi về
Be cheerful to husband, when husband leaves and returns
Lo gia chánh
Take care of home
Nét trinh tĩnh
Be faithful
Lòng chuyên chính
Be loyal
Có của riêng, đừng tư túi
Share all thing, not for self
Chồng giận dỗi, phải ôn tồn
When he’s mad, don’t hold a grudge.
Chồng khuyên ngăn, phải phục tùng
When he’s corect, should listen
Phải săn sóc, việc trong ngoài
Take care of household
Chồng ngủ rồi, mới đi ngủ.
When he sleeps, then you sleep.
Chồng đối vợ, có nhân nghĩa
Husband rules, should be kind
Khi đi về, phải chào hỏi
When wife leaves and returns, then greet her
Ăn đúng buổi, nghỉ đúng giờ
Eat when time, sleep when time
Để vợ mình, khỏi phiền lòng
So that wife won’t worry
Sắm cho vợ, tùy lực mình
Buy her things to your best
Áo quần lành, trang sức đủ
Purchase clothes and jewelry.
Giao cho vợ, giữ tiền tài
Give her charge of income
Cùng tiêu xài, không dấu diếm
Both spend funds, don’t hide it.
Tình âu yếm, trong thủy chung
Always love her, from start to end
Không hai lòng, với kẻ khác
Be faithful, have one wife.
4) Lễ phương Bắc
Pray to North
Là bầu bạn, răn nhắc nhau
For friends, explain faults
Tránh điều dữ
Avoid wrongs
Phải giúp đở, lúc tai nàn
Aid friends, when in need
Nghĩa keo sơn, ngày gắn chặt
Know burden to others
Thường thân mật, viếng thăm nhau
Keep in touch, don’t forget
Chuyện riêng nhau, đừng tiết lộ
Private things, don’t disclose
Giàu giúp của, khỏe giúp công
If rich give poor, if strong give hand
Cam khổ đồng, thù tạc hậu
Share the joys and sorrows
Đừng oán cáu, chớ tham ô
Erase temper and avarice.
Mối thù hiềm, nên dứt đứt
Once angered always forgive
5) Lễ xuống đất
Pray to Ground
Là tớ thầy, trước khi sai
For bosses, when command
Xem sức đã
See if able
Có tội quá, đừng phạt ngay
If at fault, delay rage
Xét gian ngay, cân nặng nhẹ
Look at fault, weigh motives
Lượng tình lý, gồm nhu cương
Recall traits, ease sentence
Khi ốm đau, phải thương xót
When he is ill, be caring
Cấp thang thuốc, không tiếc gì
Give him drugs, don’t regret
Thưởng vật chi, không thiên lệch
Reward god, favor none.
Củûa tích trử, nó có riêng
Possessions, his to keep
Phải phân minh, không đoạt thủ
Keep separate, take them not
Ở với chủ, hết đạo tôi
For worker
Sáng sớm mai, dậy trước chủ
Rise early, before boss
Việc phận sự, phải hết lòng
Complete tasks, best you can
Đồ ăn dùng, đừng hao phí
Food you eat, do not waste
Phải kính nể, phải chào mời
Have respect, greet master
Khen ngợi người, chớ báng nhiếc
Compliment, not degrade.
6) Lễ lên Trời
Pray to Sky
Tin theo lời, lòng thành thật
Follow thoughts, of true hearts
Bảo các việc, phải vâng làm
You listen and follow
Nên biết ham, nghe đạo lý
Be eager of knowledge
Nghe mà nghĩ, nghĩ mà tu
Hear but know, know but do
Pháp Phật mầu, hỏi cho vở
Deep concepts, require search
Bậc trí giả, phải dạy người
For sages, teach others
Dạy lễ nghi, không phóng túng
Preach moral, not to be free.
Thương các giống, cứu chúng sanh
Love all things, save all beings
Dạy “thanh tịnh,” dạy “bố thí.”
Show them peace, teach them giving
Dạy “định lòng,” dạy “trì giới.”
Teach them “ease at heart,” act in “rules.”
Dạy ít nói, mà chăm làm
Reticence, be hard-working
Dạy “phát tâm,” cầu “Tịnh độ.”
Teach them “vow,” contentment to Pure Land.
Sáu điều đó, làm được ra
These six guides, once mastered
Ấy tức là, phép lễ bái.
You have reached, end of prayer.
Thiện Sanh lạy, xin quy-y
Sigala bowed, asked three refuges
Phật vỗ về, đọc câu kệ:
Buddha consoled him and said:
Đừng ngủ trễ, sáng dậy ngay
Don’t sleep late, rise early
Chấp hai tay, dâng hương nước
Clasp both hands, prepare pray
Cúng dâng trước, phát nguyện sau:
First Buddha, wich later:
Bốn ân sâu, lo báo bổ
Be thankful of the past
Phép “Lục Độ,” phải cần tu
These six paramitas, must practice
Trừ “si ngu,” thành “trí tuệ.”
Don’t be dark, then things clear
Chăm “Bố thí,” hết tham tàng.
Learn to “give,” no more greed.
Trừ “hờn giận,” thành “kiên nhẫn.”
Hold temper, be patience
Chăm “tinh tấn,” hết “lỗi lầm.”
If you try, you won’t fail.
Trừ “phóng tâm,” thành “thiền định.”
Do not wander, you will be free
Đừng lười lĩnh, thì giờ qua
Lazy not, time passes fast
“Sanh, lão, bịnh, tử” khổ
Born, sick, age, death is last.
Đời người thọ, được bao lâu?
Life is dear, it is short.
Thân thích đâu, khi hấp hối
Where’s kinsman, when you die
Thuốc nào khỏi, vô phương trốn
There is no cure, or can hide
Khách qua đường, ra quán trọ
Life is like, a crossing
Nào con vợ, nào mẹ cha
Like child wife, like mon dad
Vừa một nhà, phút đôi ngả
Live unite, die and part
Như thế cả, cảnh vô thường
Life is that, constant change
Trang sáu đường, luân hồi mãi
In six roads, life is that
Nay mai lại, được làm người
Maybe for now, you are born a man
Biết đạo hay, tu mà độ
Good Buddha, brings success
Độ mình trước, độ người sau
Help self first, then others
Vượt bể sầu, thuyền “Lục Độ.”
Conquer bad, boat search near
Bến “Lạc thổ,” A Di Đà
Buddha’s land, Amitabha
Tiếp dẫn ta, mở đường ra
Helps mankind, opens path.
Hỡi tứ chúng! Nên cầu sang
Everybody! Pray for this!
Phật dạy chàng, chàng nghe Phật
Buddha taught, he listens
Mừng nhảy nhót, mà tin theo
Then rejoiced: Enlightened.
Tâm Kinh (Bát Nhã Tâm Kinh): Prajnaparamita Hridaya Sutra–The sutra of the heart of prajna—One of the smallest, but the most vital portion in the Vast Prajnaparamita—Bát Nhã Tâm Kinh—The Heart of Prajna Paramita Sutra:
**Quán Tự Tại Bồ Tát hành thâm Bát Nhã Ba La Mật Đa thời, chiếu kiến ngũ uẩn giai không, độ nhứt thiết khổ ách—Bodhisattva Avalokiteshvara was practicing the profound Prajna Paramita, he illuminated the five skandhas and saw that they are all empty, and he crossed beyond all sufferings and difficulties.
**Xá Lợi Tử! Sắc bất dị không, không bất dị sắc; sắc tức thị không, không tức thị sắc; thọ, tưởng, hành, thức diệc phục như thị—Shariputra! form does not differ form emptiness, emptiness does not differ from form; form itself is emptiness, emptiness itself is form; so too are feeling, cognition, formation and consciousness.
**Xá Lợi tử! Thị chư pháp không tướng, bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm—Shariputra! All Dharmas are empty of characteristics. They are not produced, not destroyed, not defiled, not pure, and they neither increase nor diminish.
**Thị cố không trung vô sắc, vô thọ, tưởng, hành, thức, vô nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý; vô sắc, thinh, hương, vị, xúc, pháp; vô nhãn giới, nãi chí vô ý thức giới, vô vô minh, diệc vô vô minh tận, nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận; vô khổ, tập, diệt, đạo; vô trí diệc vô đắc—Therefore, in emptiness there is no form, feeling, cognition, or consciousness; no eyes, ears, nose, tongue, body, or mind; no sights, sounds, smells, tastes, objects of touch, or Dharmas; no field of the eyes up to and including no field of mind consciousness and no ignorance or ending of ignorance, up to and ending no old age and death or ending of old age and death. There is no suffering, no accumulating, no extinction, and no way, and no understanding and no attaining.
**Dĩ vô sở đắc cố, Bồ Đề Tát Đỏa y Bát Nhã Ba La Mật Đa cố, tâm vô quái ngại; vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết Bàn Tam Thế chư Phật y Bát Nhã Ba La Mật Đa cố, đắc A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề—Because nothing is attained, the Bodhisattva through reliance on Prajna Paramita is unimpeded in his mind. Because there is no impediment, he is not afraid and he leaves distorted dream-thinking far behind. Ultimately Nirvana! All Buddhas of three periods of time attain anuttarasamyak-sambodhi through reliance on the Prajna Paramita.
**Cố tri Bát Nhã Ba La Mật Đa, thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhứt thiết khổ, chơn thiệt bất hư—Therefore, know that Prajan Paramita is a great spiritual mantra, a great bright mantra, a supreme mantra, an unequalled mantra. It can remove all suffering: It is genuine and not false.
**Cố thuyết Bát Nhã Ba La Mật Đa chú, tức thuyết chú viết—That is why the mantra of Prajna Paramita was spoken. Recite it like this:
**Yết đế yết đế, Ba La Yết đế, Ba la tăng yết đế Bồ đề Tát bà ha! Gate Gate Paragate Parasamagate Bodhi Svaha! (3 times).
Maha Prajan Paramita (3 times).