Xá-lị-phất

Từ điển Đạo Uyển


舍利弗; hoặc Xá-lị tử; S: śāriputra; P: sāriput-ta; Một trong Mười đại đệ tử của Phật. Xá-lị-phất xuất thân từ một gia đình Bà-la-môn. Sau khi đức Phật giác ngộ, Xá-lị-phất cùng bạn thân là Mục-kiền-liên (s: mahāmau-dgalyāyana; p: mahāmoggallāna) gia nhập Tăng-già và mang danh hiệu là “Trí huệ đệ nhất”. Tôn giả mất vài tháng trước ngày Phật nhập diệt. Trong nhiều chùa, người ta thấy tranh tượng của Xá-lị-phất và Mục-kiền-liên tả hữu bên cạnh đức Phật. Xá-lị-phất là một người đầy nghi ngờ trước khi gia nhập Tăng-già. Theo kinh sách, Tôn giả trở thành đệ tử của Phật sau khi gặp Tỉ-khâu A-thuyết-thị (assaji). Thấy gương mặt sáng ngời trang nghiêm, phong độ nhàn nhã của A-thuyết-thị, Tôn giả liền hỏi ông ta tin tưởng nơi ai. A-thuyết-thị trả lời bằng bốn câu kệ, được gọi là Duyên khởi kệ: 若法因緣生,法亦因緣滅 是生滅因緣,佛大沙門說 Nhược pháp nhân duyên sinh Pháp diệc nhân duyên diệt Thị sinh diệt nhân duyên Phật Ðại sa-môn thuyết. *Các pháp nhân duyên sinh Cũng theo nhân duyên diệt Nhân duyên sinh diệt này Phật Ðại sa-môn thuyết. Nghe xong, Xá-lị-phất liền trực nhận ngay về lí “Có sinh thì có diệt” thuật lại cho bạn là Mục-kiền-liên rồi hai người xin Phật cho gia nhập Tăng-già, trở thành đệ tử.