Trí

Từ Điển Đạo Uyển

智; C: zhì; J: chi;
Là trí hiểu biết; các Luận sư Phật giáo phân biệt rất nhiều loại trí nhưng nhìn chung, người ta phân ra các loại sau:
1. Trí tuệ, tác dụng của khả năng hiểu biết(s: dhī, buddhi, abhijñā, mati; t: shes pa). Sự hiểu biết; 2. Người hiểu biết; 3. Trí tuệ (s: jñāna); 4. Trí giác ngộ, trí trực giác, sự nhận biết qua trực giác; 5. Trí vô phân biệt theo Du-già hành tông. Nhận thức bằng trực giác rõ biết các pháp không có thật thể; 6. Cái thâm nhập và hiện năng như cả hai, trí căn bản và trí phân biệt.
Trong Ðại thừa, hiểu được tất cả các kinh điển được gọi là có “trí”, đó là cấp thứ 10 trong Thập địa (s: bhūmi). Tuy vậy, hai danh từ trí (jñāna) và trí huệ (prajñā) thường được sử dụng với ý nghĩa như nhau, tức là trí huệ siêu việt, đưa đến bờ giác (xem Năm trí, Ba trí, Phật gia).