thế tôn

Phật Quang Đại Từ Điển

(世尊) Người được thế gian tôn kính, cũng là bậc tối thắng trong thế giới, 1 trong 10 tôn hiệu của đức Như lai. Trong tiếng Phạm có rất nhiều từ được dịch là Thế tôn, nhưLoka-nàtha(Thế chủ),Loka-jyewỉha(Bậc tối tôn trong thế gian), Loka-vid (Thế gian giải), Lokàdhipati(Bậc tối thắng trong thế gian), Nàtha (Chủ),Nàyaka (Đạo sư), Sugata (Thiện thệ),Mahà-fwi(Đại tiên),Mahàvìra(Bậc Đại hùng),Tàyin(Người cứu độ), Anuttara (Vô thượng sĩ), Dharma-ràja (Pháp vương)… Nhưng trong các kinh luận thường sử dụng từ ngữ Bhagavat, Hán âm: Bà già bà, Bà nga phạ đế, Bà già phạm, Bạc già phạm. Ngoài dịch ý là Thế tôn, còn dịch thẳng là Hữu đức, Hữu danh thanh… Nghĩa là người có uy đức, tiếng tăm, tôn quí… Trong đó, từ ngữ Thế tôn là dễ hiểu nhất, cho nên xưa nay phần nhiều dịch giả Trung quốc thường dùng. Nhưng ở Ấn độ, từ ngữ Thế tôn thường được dùng để tôn xưng những người cao quí nói chung, chứ không phải chỉ dùng trong Phật giáo. Còn trong Phật giáo thì từ ngữ Thế tôn chỉ đặc biệt được dùng để tôn xưng đức Phật.