thắng luận kinh

Phật Quang Đại Từ Điển

(勝論經) Phạm:Vaizewika-sùtra. Hán âm: Phệ thế sử ca tát đa la, Phệ thế sư ca kinh. Thánh điển của học phái Thắng luận (Vaizewika) trong 6 phái triết học Ấn độ, gồm 10 thiên 370 bài tụng, tương truyền do Ưu lâu già (Phạm:Ulùka, tên khác là Cát na đà, Phạm: Kaịàda) soạn, thành lập khoảng thế kỉ III trước Tây lịch đến thế kỉ I, II sau Tây lịch; có thuyết cho rằng những lời nói của Ưu lâu già truyền cho phái Thắng luận, về sau mới được biên soạn thành sách. Kinh này lấy 6 cú nghĩa (Phạm: Waỉpadartha, 6 phạm trù): Thực thể (Thực cú nghĩa), Thuộc tính(Đức cú nghĩa), Vận động (Nghiệp cú nghĩa), Phổ biến (Đồng cú nghĩa), Đặc thù(Dị cú nghĩa)và Nội thuộc(Hòa hợp cú nghĩa) làm chủ đề, nội dung trình bày gồm có: Sự tất yếu của việc nghiên cứu 6 cú nghĩa, bàn tỉ mỉ về Thực cú nghĩa, ngã cá nhân và khí quan nội thể, thân thể, Pháp và Phi pháp trong Đức cú nghĩa, Tri thức luận, Tạp luận(bàn về vấn đề trong nhân không có quả, mối quan hệ giữa có và không…), Tỉ lượng (do thuyết minh về khổ, vui mà bàn đến các vấn đề nhân quả)…Về các sách chú thích kinh này thì có: – Cú nghĩa pháp cương yếu (Phạm: Padàrthadharmasaôgraha) của Prazastapàda. – Chú (Phạm: Upaskàra) của Zaíka= ramizra. – Thắng tông thập cú nghĩa luận của Maticandra (Tuệ nguyệt). – Thất cú nghĩa luận (Phạm: Saptapadàrthi) củaZivàditya. [X. luận Thắng tông thập cú nghĩa (ngài Huyền trang dịch); Ấn độ triết học nghiên cứu Q.1, 3 (Vũ tỉnh Bá thọ)].