tát đạt mã đề ba la

Phật Quang Đại Từ Điển

(薩達馬提波羅) Pàli: Saddhammajotipàla. Danh tăng kiêm học giả Miến điện, sống vào thế kỉ XII, vốn tên là Chapaỉa, Tổ khai sáng của phái Bồ cam (Pàli:Pagan). Sư thờ vị Trưởng lão ở Bồ cam là ngài Uất đa la kì bà (Pàli:Uttarajìva) làm thầy. Năm 1154, sư theo thầy du học ở Tích lan, y vào Trưởng lão Xá lợi phất (Pàli: Sàriputta) ở chùa Đại tự thụ giới, đổi tên là Tát đạt mã đề ba la. Sư lưu học ở Tích lan trong 10 năm. Khi về nước, sư thỉnh được một số lượng lớn các kinh điển và 4 vị tăng Tích lan là Tăng thi bà lợi (Pàli: Sìvali), Đa ma lăng đà (Pàli:Tàmalinda), A nan đà (Pàli:Ànanda) và La hầu la (Pàli:Ràhula) cùng về. Sau đó, nhờ sự giúp sức của 4 vị tăng này và của vua Bồ cam là Na la ba đế tất đô (Pàli: Narapatisithu), cùng với sự ủng hộ của học tăng địa phương, sư sáng lập phái Bồ cam: Chấp sư tử tăng già, truyền thụ giới pháp của chùa Đại tự. Sau bị Cựu giáo đoàn Miến điện ở Đức lăng (Talaing) phản đối, vì phái Bồ cam cho rằng giáo đoàn Đắc lăng là dị đoan, từ đó đưa đến đối lập với giáo đoàn Miến điện. Sư có các tác phẩm: Luật hưng khởi giải thích, Giới bản minh giải, Luật ẩn nghĩa thích, Pháp mẫu nghĩa giải thích, Phát thú số thú, Danh hành đăng, Thánh điển tinh yếu. [X. Hinduism and Buddhism vol.III by Sir Ch.Eliot; Dictionary of Pàli Proper Names by G.P.Malalasekera].