tán tâm

Phật Quang Đại Từ Điển

(散心) Phạm:Vikwipta-citta. Đối lại: Định tâm. Chỉ cho tâm tán loạn, tức tâm rong ruổi theo 6 trần, loạn động không thể dừng trụ ở một chỗ. Ma ha chỉ quán quyển 5 thượng (Đại 46, 57 trung) nói: Tán tâm là một điều ác trong các điều ác. Như voi say không bị xích, dẫm nát ao sen; lạc đà sút dây,hất đổ vật chở. Nhanhnhư tia chớp, độc hơn nọc rắn.Luận Câu xá quyển 26 (Đại 29, 135 hạ) ghi:Các luận sư Tì bà sa nói rằng: Tụ tâm thuộc về tâm thiện, tâm này không rong ruổi theo cảnh; Tán tâm thuộc về tâm nhiễm ô, tâm này tương ứng với sự loạn động mà dấy lên. Các luận sư miền Tây cho rằng: Tâm tương ứng với Miên gọi là Tụ tâm, còn các tâm nhiễm ô khác thì gọi là Tán tâm. Ngoài ra, dùng tâm không trụ ở định để niệm Phật tụng kinh, gọi là tán tâm niệm Phật, Tán tâm xưng danh, Tán tâm tụng Pháp hoa. [X. kinh Đại phẩm bát nhã Q.20, 21; luận Đại tì bà sa Q.190; luận Thành duy thức Q.3, 4 ]. (xt. Tâm Định Tán).