tam môn

Phật Quang Đại Từ Điển

(三門) I. Tam Môn. Cũng gọi Sơn môn. Cổng chính của các chùa Thiền tông. Tam môn nghĩa là 3 cửa giải thoát: Từ bi, Trí tuệ và Phương tiện, hoặc tượng trưng cho 3 môn Tín, Giải, Hành, chứ không hẳn là phải có 3 cánh cửa. Hoặc kiến trúc Tam môn đã được căn cứ vào đoạn văn sau đây trong luận Đại trí độ quyển 20 (Đại 25, 207 hạ): Ví như tòa Thành có 3 cửa, 1 thân người không thể cùng 1 lúc vào cả 3 cửa, mà chỉ có thể từ 1 cửa đi vào. Thực tướng các pháp là thành Niết bàn, thành có 3 cửa: Không, Vô tướng, Vô tác. [X. Phật địa kinh luận Q.1]. II. Tam Môn. Chỉ cho 3 loại pháp môn mà Bồ tát tu hành để hướng tới Bồ đề. Đó là: 1. Trí tuệ môn: Biết tiến, giữ thoái là trí, biết không, vô ngã là tuệ, y vào Trí nên không cầu sự an vui cho mình, y vào Tuệ nên xa lìa tham đắm. 2. Từ bi môn: Cứu khỏi khổ là Từ, ban cho vui là Bi; y vào Từ nên cứu tất cả chúng sinh thoát khỏi khổ não, y vào ¨ Bi nên mang lại an vui cho tất cả chúng sinh.3. Phương tiện môn: Ngay thẳng là Phương, ngoài mình là Tiện; y vào ngay thẳng nên sinh tâm thương xót tất cả chúng sinh, y vào ngoài mình nên xa lìa tâm mong cầu sự cung kính cúng dường đối với chính mình. Như trên, Trí tuệ môn thuộc tự lợi, Từ bi môn thuộc lợi tha, Phương tiện môn thì thuộc cả tự lợi và lợi tha. Tuy chia làm 3 môn nhưng thực ra chẳng phải là hai, vì Trí tức Bi, Bi tức Trí, thực hành cả Trí lẫn Bi để nhiếp hóa chúng sinh mà thành Phương tiện môn. [X. luận Tịnh độ; Vãng sanh luận chú Q.hạ]. III. Tam Môn. Gọi đủ: Tam giải thoát môn. Chỉ cho 3 pháp môn đạt đến sự giải thoát của Niết bàn vô dư, đó là: Không, Vô tướng và Vô nguyện. (xt. Tam Giải Thoát Môn).