tam hội

Phật Quang Đại Từ Điển

(三會) I. Tam Hội. Ba hội thuyết pháp của chư Phật. Trong các kinh điển đều có ghi chép về ba hội thuyết pháp và số chúng nghe pháp trong hội của các đức Phật quá khứ như Tì bà thi Như lai, Thi khí Như lai, Tì xá bà Như lai, Câu lâu tôn Như lai, Câu na hàm Như lai và Ca diếp Như lai… Đức Phật Di lặc giáng sinh trong vị lai cũng sẽ có Tam hội thuyết pháp, gọi là Di lặc tam hội, cũng gọi Long hoa tam hội, để giáo hóa những chúng sinh mà đức Thích ca chưa hóa độ. [X. kinh Trường a hàm Q.1; kinh Tăng nhất a hàm Q.44; kinh Di lặc há sinh; kinh Thất Phật; kinh Bồ tát xử thai Q.2]. (xt. Long Hoa Tam Hội). II. Tam Hội. Chỉ cho 3 hồi trống, chuông. Trong tùng lâm đánh chuông hoặc đánh trống đủ 36 tiếng, gọi là Nhất hội. Cứ như thế đánh 3 lần, cộng tất cả là 108 tiếng, gọi là Tam hội[X. điềuCảnh chúng trong Thiền uyển thanh qui Q.6]. III. Tam Hội. Chỉ cho 3 pháp hội lớn của Phật giáo Nhật bản được tổ chức tại Nam đô (Nara) và Bắc kinh (Kyoto). Nam đô tam hội: Hội Duy ma ở chùa Hưng phúc, hội Tối thắng ở chùa Dược sư và Hội Ngự trai ở điện Đại cực. Còn Bắc kinh tam hội là: Hội pháp hoa và hội Tối thắng ở chùa Viên tông, hội Đại thừa ở chừa Pháp thắng. Bắc kinh tam hội cũng gọi là Thiên thai tam hội.