tam chủng thiền
Phật Quang Đại Từ Điển
(三種禪) Ba thứ thiền định. 1. Thế gian thiền: Chỉ cho thiền định cõi Sắc và cõi Vô sắc. Có 2 thứ: a) Căn bản vị thiền, có 3 phẩm: Tứ thiền, Tứ vô lượng và Tứ thông, gọi chung là Thập nhị môn thiền. Người chán ngán sự tán loạn ở cõi Dục thì tu Tứ thiền; người muốn cầu phúc lớn thì tu Tứ vô lượng, còn người chán sự bó buộc ở cõi Sắc thì tu Tứ không. b) Căn bản tịnh thiền: Gặp Phật ra đời, nghe Phật thuyết pháp, nhờ đó mà phát ngay được trí vô lậu, cho nên gọi là Tịnh thiền. Cũng có 3 phẩm: Lục diệu môn, Thập lục đặc thắng và Thông minh thiền, theo thứ tự là pháp tu của người nhiều tuệ tính, người nhiều định tính và người định tuệ bằng nhau. 2. Xuất thế thiền: Có 4 loại: Quán, Luyện, Huân, Tu. a) Quán thiền: Quán là quán chiếu rõ ràng các cảnh bất tịnh nên gọi là Quán. Có 4 thứ: Cửu tưởng, Bát bối xả, Bát thắng xứ và Thập nhất thiết xứ. b) Luyện thiền: Luyện là rèn luyện, tức chỉ cho Cửu thứ đệ định; định này từ cạn đến sâu, theo thứ tự rèn luyện Tứ thiền đến Diệt tận định, không xen lẫn các niệm khác, dùng vô lậu rèn luyện hữu lậu, thông suốt Bát địa. c) Huân thiền: Huân là huân tập thuần thục, như tam muội Sư tử phấn tấn có công năng diệt trừ sự xen tạp các niệm khác, thuận nghịch tiến thoái đều tùy ý tự tại. d) Tu thiền: Loại thiền định siêu việt, tu các định trước làm cho tinh diệu, có thể xuất nhập một cách tự tại. 3. Xuất thế gian thượng thượng thiền: Tức 9 thứ Đại thiền nói trong kinh Địa trì quyển 5. a) Tự tính thiền: Tu quán thực tướng của tâm, không tìm cầu bên ngoài. b) Nhất thiết thiền: Được tất cả công đức tự hành, hóa tha. c) Nan thiền: Thiền sâu xa, mầu nhiệm khó tu. d) Nhất thiết môn thiền: Tất cả thiền định đều từ môn này mà ra. e) Thiện nhân thiền: Thiền này các chúng sinh có thiện căn lớn đều cùng tu. f) Nhất thiết hành thiền: Bao nhiếp tất cả hành pháp của Đại thừa. g) Trừ não thiền: Trừ diệt khổ não của chúng sinh. h) Thử thế tha thế lạc thiền: Thiền khiến cho chúng sinh đều được niềm vui trong đời này và đời khác. i) Thanh tịnh tịnh thiền: Dứt hết hoặc nghiệp, được quả báo thanh tịnh đại bồ đề. [X. luận Câu xá Q.18; Pháp hoa huyền nghĩa Q.4, phần 1; Thích thiền ba la mật thứ đệ pháp môn Q.1, thượng].