tại triền cung dưỡng

Phật Quang Đại Từ Điển

(在纏供養) Đối lại: Xuất triền cúng dường. Dùng mọi biểu hiện tượng trưng cho bản thệ của chư Phật, Bồ tát để cúng dường Tại triền Như lai hầu tăng trưởng sức nội huân (xông ướp ở bên trong). Triền nghĩa là trói buộc; Tại triền là bị trói buộc trong phiền não nhơ nhớp. Tại triền Như lai chỉ cho tự tính Phật (bản giác) của tất cả chúng sinh và vì tất cả chúng sinh đang còn bị trói buộc trong phiền não cấu uế, cho nên gọi là Tại triền Như lai. Trái lại, chư Phật đã thoát li các phiền não nghiệp chướng, đã đạt đến địa vị viên minh, thì gọi là Xuất triền Như lai. Cúng dường các bậc Như lai đã thành Phật để tăng trưởng pháp lạc, gọi là Xuất triền cúng dường. Chẳng hạn như chư tôn trong Mạn đồ la của Mật giáo, khi cúng dường lẫn nhau, thì 4 vị Phật ở 4 phương như Phật A súc, Phật Bảo tướng… cúng dường đức Đại nhật Như lai, gọi là Xuất triền cúng dường; còn đức Đại nhật Như lai cúng dường 4 vị Phật thì gọi là Tại triền cúng dường. (xt. Tứ Phương Tứ Phật).