tác phạm

Phật Quang Đại Từ Điển

(作犯) Làm(tác) các việc ác như giết hại, trộm cắp… mà trái phạm(phạm)giới đã thụ. Kích động thân, khẩu đến cảnh trái lí, gọi là Tác; ô nhiễm giới đã thụ, gọi là Phạm. Phạm do tác mà sinh nên gọi là Tác phạm, lấy việc tạo tác pháp ác làm gốc. Trái lại, không làm các việc thiện thì gọi là Chỉ phạm. [X. Tứ phần luật san phồn bổ khuyết hành sự sao Q.trung]. Xứng tụng Phạm bái, tức đọc canh, tán tụng.Cứ theo điều Khán tạng kinh trong Thiền uyển thanh qui quyển 6, trước khi giảng nói đọc tụng tạng Kinh thì vị Niệm Phật xà lê tác Phạm, khiến cho mọi người ngưng dứt sự huyên náo, thu nhiếp tâm thần. Niệm Phật xà lê là vị tăng xướng tụng danh hiệu Phật sau khi vị Duy na tuyên đọc văn sớ. Còn vị tăng xướng tụng Phạm bái, cũng gọi là Tác phạm xà lê, là 1 trong 3 vị sư trong nghi thức Sa di thụ giới. Hai vị sư kia là Giới sư và Dẫn thỉnh xà lê. [X. Sa di thụ giới văn trong Thiền uyển thanh qui Q.9].