tà kiến

Phật Quang Đại Từ Điển

(邪見) Phạm:Mithyà-dfwỉi. Pàli: Micchà-diỉỉhi. Thấy biết sai lầm, chủ yếu chỉ cho hạng người phủ nhận đạo lí nhân quả Tứ đế, là 1 trong 8 hạnh tà, 1 trong 10 điều ác, 1 trong 10 tùy miên, 1 trong 5 kiến chấp. Tức tà kiến cho rằng ở đời không có bất cứ nguyên nhân nào đưa đến kết quả, cũng chẳng có kết quả nào do nguyên nhân sinh ra, tất cả chỉ là tình cờ, vì thế ác chẳng đáng sợ mà thiện cũng chẳng đáng ham… Các nhà Câu xá cho rằng bác không nhân quả là tà kiến; còn các nhà Duy thức thì chủ trương phủ định nhân quả và tất cả tà chấp ngoài 4 kiến đều gọi là Tà kiến cả. Cứ theo luận Đại tì bà sa quyển 49 thì 5 kiến tuy cũng suy lường sai lầm, nhưng vì lỗi vô hành tướng của tà kiến trầm trọng hơn nên đặc biệt gọi là Tà kiến. Lại vì Tà kiến phá hoại mọi việc, bác bỏ nhân quả, phỉ báng Tam bảo, hủy hoại pháp ân, sinh ân, tạo ra pháp oán, sinh oán, tiêu diệt hiện lượng, là cái thấy bạo ác, cho nên lập riêng tên Tà kiến. [X. luận Câu xá Q.19; luận Thành duy thức Q.6; luận Pháp uẩn túc Q.1, 10; luận Thành thực Q.10; luận A tì đạt ma thuận chính lí Q.46; luận Du già sư địa Q.8]. (xt. Bát Tà Hạnh, Thập Thiện Thập Ác, Ngũ Kiến).