tả bình

Phật Quang Đại Từ Điển

(瀉瓶) Rót nước từ một chiếc bình này sang một bình khác, ví dụ sự truyền pháp từ thầy sang đệ tử hoàn toàn đầy đủ, không mảy may thiếu sót. Các dụng ngữ như Tả bình tương thừa, Tả bình truyền đăng, Nhất vị tả bình… cũng đều biểu thị ý nghĩa này. Kinh đại bát niết bàn (bản Bắc) quyển 40 (Đại 12, 601 trung, hạ) nói: Từ khi theo hầu ta cho đến nay, đã hơn 20 năm, A nan thường ghi nhớ 12 thể tài kinh do ta nói, một khi đã nghe qua, không bao giờ hỏi lại, như rót nước từ chiếc bình này sang một bình khác(tả bình). Vĩnh bình quảng lục quyển 4 nói: Phật Phật trao tay, Tổ Tổ truyền nối(tả bình), kết duyên nơi mây nước(hành cước), gieo giống chốn tùng lâm, chính vào lúc ấy, núi Tu di là bút, nước biển cả là mực. [X. Thích thị yếu lãm Q.trung; Đại đường nội điển lục Q.5].