Lục độ

Từ điển Đạo Uyển


六度; C: liùdù; J: rokudo; S: ṣāḍpāramitā; cũng được gọi là Lục ba-la-mật-đa (六波羅蜜多); Sáu hạnh Ba-la-mật-đa (độ) là: 1. Bố thí ba-la-mật-đa (s: dānapāramitā), 2. Giới b. (śīla-pāramitā), 3. Nhẫn nhục b. (kṣāntipāramitā), 4. Tinh tiến b. (vīryapāramitā), 5. Thiền định B. (dhyānapāramitā) và 6. Trí huệ b. (prajñāpāramitā). Có khi người ta kể thêm bốn hạnh nữa, gọi chung là Thập độ, đó là: 7. Thiện xảo Phương tiện b. (upāya-kauśalya-p.), 8. Nguyện b. (praṇidhāna-p.), 9. Lực b. (bala-p.) và 10. Trí b. (jñāna-p.). Bố thí (布施) bao gồm việc chia xẻ của cải vật chất và tinh thần cho người khác. Muốn được như thế, cần có lòng từ bi hỉ xả, sẵn sàng nhường cả phúc đức cho người khác. Giới (戒) là thái độ sống đúng đắn, từng bước loại trừ mọi tham ái, quyết tái sinh vào một nơi thuận lợi, vì ích lợi của mọi chúng sinh. Nhẫn nhục (忍辱) xuất phát từ tri kiến rằng, mọi phiền não trên đời đều có nguyên nhân của chúng, cần kiên nhẫn và thông cảm chúng. Tinh tiến (精進) là lòng quyết tâm không gì lay chuyển. Thiền định (禪定) chỉ phương pháp thiền quán, nhờ đó từ bỏ được ngã chấp và cảm thụ được vui buồn của chúng sinh. Trí huệ (智慧) là đạt được cấp giác ngộ vô thượng.