CẤU

Từ điển Đạo Uyển


垢; C: gòu; J: ku; S: mala; danh từ Hán Việt, nghĩa là cấu uế, dơ bẩn, xấu xa trong ý nghĩa vật chất cũng như đạo lí.
Có các nghĩa sau:

  1. Bẩn thỉu, điều ô trọc (s: mala);
  2. Tên gọi phiền não. Đặc tính của phiền não bất tịnh, nó huân tập vào tâm và làm ô nhiễm;
  3. Viết tắt của phiền não cấu (煩惱垢), là “lục cấu” phát sinh từ căn bản phiền não. Đó là não, hại, hận, xiểm, cuống, kiêu.

Trong Phật pháp, cấu được hiểu là kiến giải sai lầm, là Vô minh, cho rằng giữa người nhận thức và vật – cái được nhận thức – có một sự khác biệt, có chủ thể, có khách thể. Nếu những cặp đối đãi nêu trên còn tồn tại thì hành giả không thể nào Kiến tính, ngộ đạo.