Cửu sơn

Từ điển Đạo Uyển


九山; C: jiǔshān; J: kyūsan; K: kusan.

  1. Chín ngọn núi. Vốn là tên gọi Thiền tông Cao li trước đây khi sự ra đời của tông phái nầy gắn liền với 9 ngọn núi khác nhau. Đó là:
    1. Ca Trí Sơn (迦智山; k: kaji-san), thành lập tại Bảo Lâm tự (寶林寺; k: porim sa), dưới sự ảnh hưởng của Đạo Nghĩa (道義; k: toǔi, ?-825) và đệ tử lớn của sư là Thể Trừng (體澄; k: ch’ejing, 804-890). Đạo Nghĩa tham học với Thiền sư Tây Đường Trí Tạng (西堂智藏; 735-814) và Bách Trượng Hoài Hải (百丈懷海; 749-814) ở Trung Hoa;
    2. Thánh Trú sơn (聖住山; k: sǒngju san), được Vô Nhiễm (無染; k: muyǒm, 800-888) sáng lập. Sư được Ma Cốc Bảo Triệt (麻谷寶徹) ấn khả;
    3. Thật Tướng sơn (實相山; k: silsang san), được Hồng Trắc (洪陟; k: hongch’ǒk, fl. 830) sáng lập. Sư cũng là môn đệ của Trí Tạng;
    4. Hi Dương sơn (曦陽山; k: hǔiyang san): Do Pháp Lãng (法朗; k: pǒmnang) và Trí Săn Đạo Hiến (智詵道憲; k: chisǒn tohǒn; 824-882) sáng lập, sư được truyền thụ qua một Thiền sư trong dòng Mã Tổ;
    5. Phụng Lâm sơn (鳳林山), do Viên Giám Huyền Dục (圓鑑玄昱; k: wǒngam hyǒn’uk, 787-869) sáng lập cùng với đệ tử của sư là Thẩm Hy (審希; k: simhǔi). Viên Giám Huyền Dục là môn đệ của Thiền sư Chương Kính Hoài Huy (章敬懷暉; 748-835);
    6. Đồng Lí sơn (桐裡山), do Huệ Triệt (慧徹; k: hyech’ǒl, 785-861), môn đệ của Trí Tạng, sáng lập;
    7. Xà-quật sơn (闍崛山; k: sagul san), sáng lập bởi Phạm Nhật (梵日; k: pǒmil, 810-889), sư tham học ở Trung Hoa với Thiền sư Diêm Quan Tề An (鹽官齊安) và Dược Sơn Duy Nghiễm (藥山惟嚴);
    8. Sư Tử sơn (獅子山; k: saja san), do Đạo Doãn (道允; k: toyun, 797-868) sáng lập, sư dã từng tham học với Nam Tuyền Phổ Nguyện (南泉普願);
    9. Tu-di sơn (須彌山; k: sumi-san), do Lợi Nghiêm (利嚴; k: iǒm, 869-936) sáng lập, tông nầy phát triển theo truyền thống tông Tào Động.
      Từ Cửu sơn trong tiếng Cao li trở thành thuật ngữ chung để gọi “các tông phái Thiền”, và ý nghĩa này còn được duy trì cho đến ngày nay.
  2. Tên của một vị Thiền sư đương thời, trú trì Tu viện Songgwangsa.