Trí Tạng

Từ điển Đạo Uyển


智藏; C: zhìzàng; J: chizō; Có ít nhất 3 nhân vật được đề cập đến: 1. Là một trong 3 pháp sư lỗi lạc vào đời Lương (梁). Sư xuất gia vào năm 16 tuổi tại chùa Hưng Hoàng (興皇寺) năm 470, sau khi được học với Hoằng Tông (弘宗) cùng với Tăng Viễn (僧遠) và Tăng Hựu (僧祐) tại chùa Định Lâm (定林寺), sư nổi tiếng thành tựu sở học uyên thâm, sau đó du hành đến nhiều nơi trong nước Trung Hoa để giảng dạy Phật pháp, cùng lúc duy trì chế độ tu tập rất nghiêm túc cho chính mình. Lương Vũ Đế phát tâm quy y với sư và trải qua thời gian dài giảng pháp tại Bành Thành tự (彭城寺). Sau đó, sư ẩn cư tại Khai Thiện tự (開善寺) và viên tịch năm 522, lúc 65 tuổi. Mặc dù được biết Sư viết rất nhiều chuyên luận và luận giải về kinh luật Phật pháp, nhưng không còn tác phẩm nào lưu hành đến ngày nay. 2. Tây Đường Trí Tạng, Thiền sư Trung Hoa đời Đường. 3. Tăng sĩ thế kỉ thứ 7, đời nhà Ngô, thuộc Tam luận tông. Sư bắt đầu học Phật vào lúc niên thiếu với sự hướng dẫn của Huệ Quán (慧灌) tại Nguyên Hưng tự (元興寺). Sau đó sư nhập Đường để học với Cát Tạng (吉蔵), sư trở nên nổi danh là chuyên gia của triết học Tam luận. Sau sư nghiên cứu và giảng dạy tại Pháp Long tự. Không rõ ngày sinh và viên tịch của sư. Môn đệ của sư gồm có Đạo Từ (道慈), Trí Quang (智光) và Lễ Quang (禮光).