TRANG NGHIÊM VƯƠNG ĐÀ LA NI CHÚ
Soạn dịch: Huyền Thanh

 

𑖡𑖦𑖾 𑖭𑖨𑖿𑖪  𑖝𑖞𑖯𑖐𑖝𑖯𑖡𑖯𑖽
𑖝𑖟𑖿𑖧𑖞𑖯: 𑖤𑖲𑖟𑖿𑖠𑖸 𑖭𑖲𑖤𑖲𑖟𑖿𑖠𑖸 _ 𑖩𑖺𑖎 𑖪𑖰𑖩𑖺𑖎𑖸 _ 𑖩𑖺𑖎-𑖪𑖝𑖰 𑖎𑖿𑖨𑖯𑖡𑖿𑖝𑖰 _ 𑖭𑖨𑖿𑖪-𑖀𑖪𑖩𑖺𑖎𑖸𑖡𑖰 _  𑖭𑖨𑖿𑖪-𑖝𑖞𑖯𑖐𑖝  𑖀𑖠𑖰𑖬𑖿𑖘𑖰𑖝𑖸  _ 𑖭𑖨𑖿𑖪 𑖁𑖫𑖯-𑖢𑖨𑖰𑖢𑖳𑖨𑖜𑖸 _ 𑖫𑖲𑖟𑖿𑖠𑖸-𑖠𑖨𑖸 _ 𑖡𑖨-𑖟𑖸𑖪-𑖢𑖳𑖕𑖰𑖝𑖸 _ 𑖝𑖞𑖯𑖐𑖝-𑖕𑖿𑖗𑖯𑖡 𑖟𑖟𑖸 _ 𑖝𑖞𑖯𑖐𑖝 𑖀𑖠𑖰𑖬𑖿𑖘𑖡𑖸𑖡 _ 𑖭𑖨𑖿𑖪- 𑖩𑖺𑖎-𑖭𑖲𑖏𑖰𑖡𑖿-𑖥𑖪𑖝𑖲 _ 𑖭𑖨𑖿𑖪-𑖎𑖨𑖿𑖦 𑖢𑖿𑖨𑖝𑖱𑖓𑖿𑖔𑖧 _ 𑖦𑖦 𑖀𑖦𑖲𑖎𑖭𑖿𑖧 (Tự  xưng  tên  mình)_  𑖭𑖨𑖿𑖪-𑖭𑖝𑖿𑖪𑖯𑖡𑖯𑖽𑖓  𑖨𑖎𑖿𑖬 𑖥𑖪𑖝𑖲 _ 𑖝𑖞𑖯𑖐𑖝  𑖀𑖠𑖰𑖬𑖿𑖘𑖡𑖸𑖡 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯

NAMAḤ SARVA  TATHĀGATĀNĀṂ
TADYATHĀ: BUDDHE SUBUDDHE _ LOKA VILOKE _ LOKA-VATI KRĀNTI _ SARVA-AVALOKENI _  SARVA-TATHĀGATA  ADHIṢṬITE  _ SARVA ĀŚĀ-PARIPŪRAṆE _ ŚUDDHE-DHARE _ NARA-DEVA-PŪJITE _ TATHĀGATA-JÑĀNA DADE _ TATHĀGATA ADHIṢṬANENA _ SARVA- LOKA-SUKHIN-BHAVATU _ SARVA-KARMA PRATĪCCHAYA _ MAMA AMUKASYA (Tự  xưng  tên  mình) _  SARVA-SATVĀNĀṂCA  RAKṢA BHAVATU _ TATHĀGATA  ADHIṢṬANENA SVĀHĀ

Kinh Trang Nghiêm Đà La Ni Chú ghi nhận  là:

Thiện Nam Tử! Thần Chú này là điều mà ba vạn Như Lai đã tuyên nói và cùng nhau gia hộ. Nay Ta cũng lại nói Thần Chú này vì muốn lợi ích cho tất cả Hữu Tình, khiến cho được an vui, thường làm ủng hộ, trừ bệnh khổ ấy, sinh các cõi   Phật

Nếu lại có người tác niệm như vầy: “Như Đức Phật đã nói Công Đức của Thần Chú. Nay ta  làm thế nào để có thể thành  tựu?”

Tức vào lúc sáng sớm, khởi trong sạch. Đối với tất Hữu Tình hưng Đại Từ  Bi, phát tâm thương xót. Trừ các ganh ghét, kiêu mạn, giận dữ.  Một lòng  cung  kính ở trước Tượng Phật đem hương, hoa, thức ăn uống rộng làm cúng  dường,  lễ  mười phương Phật, tâm khởi ước nguyện, tụng Thần Chú này đủ 108 biến. Ở mỗi một biến đều chú vào một bông hoa rồi đem mỗi một bông hoa cúng dường nơi   Phật.

Người này, tức liền tùy theo sự nguyện cầu thảy đều như ý. Cũng ở trong mộng được thấy chư Phật. Khi lâm chung thời nhìn thấy Phật Bồ Tát, sau khi bỏ thân được sinh về Thế Giới Cực Lạc thảy đều đầy đủ thọ mệnh, sắc đẹp, sức  mạnh”

Lúc nói Chú này thời sáu vạn Hữu Tình được Pháp Vô  Sinh.

_Ý nghĩa của Chú này là:

NAMAḤ SARVA TATHĀGATĀNĀṂ: quy mệnh tất cả Như Lai TADYATHĀ: như vậy, liền nói Chú  là

BUDDHE  SUBUDDHE: như Giác Tuệ, như Giác Tuệ màu  nhiệm

LOKA VILOKE  LOKA-VATI  KRĀNTI: như chúng sinh từ xa hy vọng  được dạo chơi nơi Thế giới rộng lớn

SARVA-AVALOKENI: tất cả quán  nhìn

SARVA   TATHĀGATA ADHIṢṬHITE SARVA   ĀŚĀ-PARI-PŪRAṆE : tất  cả Như Lai gia trì khiến cho đầy đủ tất cả phương  vị

ŚUDDHE DHARE NARA-DEVA-PŪJITE: Thanh tịnh nắm giữ nơi cúng dường của hàng Người, Trời

TATHĀGATA-JÑĀNA    DADE: Trí Tuệ của Như Lai ban cho

TATHĀGATA  ADHIṢṬANENA     SARVA-LOKA-SUKHIN-BHAVATU SARVA-KARMA PRATĪCCHĀYA: Thần Lực của Như Lai khiến cho hình tượng tương tự của tất cả Nghiệp có được sự khoái lạc của tất cả Thế  Giới

MAMA  AMUKASYA  SARVA-SATVĀNĀṂCA  RAKṢA   BHAVATU: Con (tên là…) với tất cả chúng Hữu Tình có được sự ủng  hộ

TATHĀGATA ADHIṢṬANENA SVĀHĀ: Thần Lực của Như Lai khiến cho thành tựu tốt lành

16/09/2015