tông ấn

Phật Quang Đại Từ Điển

(宗印) Cao tăng Trung quốc, sống vào đời Nam Tống, người ở Diêm quan, Hàng châu (Hải ninh, Chiết giang), họ Trần, tự Nguyên thực, hiệu là Bắc phong Sư thờ ngài Tuệ lực Đức lân làm thầy. Sau, sư tham yết ngài Trúc am Khả quan ở Đương hồ, tu tập giáo quán tông Thiên thai, đọc tụng cách ngôn của các Tổ. Không bao lâu, sư đến Nam hồ tu tập pháp sám trường kì. Rồi sư lại đến Tượng điền tham yết Thiền sư Viên ngộ diễn. Sau, sư trở về chùa Diên khánh ở Nam hồ, nhận lời thỉnh của ngài Hư đường Bản không làm Thủ tọa chùa này. Ngài Bản không từng soạn luận Tông cực, bàn rõ về thuyết Sự, Lí mỗi thứ lập 1 tính của ngài Trí dũng Liễu nhiên, sư bèn lập ra 9 vấn nạn để bác bỏ. Về sau, ngài Thông thủ Tô tần, thỉnh sư trụ chùa Chính giác, vì gặp cơn lốc lớn nên chùa bị sập đổ, cả 2 vị cùng về Triết tây, trụ chùa Thiên trúc thượng, giảng Chỉ quán. Vua Ninh tông nghe tiếng sư, triệu vào cung thỉnh vấn đại chỉ Phật pháp, ban hiệu Tuệ Hạnh Pháp Sư. Năm Khánh nguyên thứ 5 (1199), vị tăng người Nhật bản là Tuấn nhận đến Trung quốc, trụ ở chùa Siêu quả 8 năm, theo sư học giáo quán. Năm Gia định thứ 6 (1213), sư nằm nghiêng bên phải mà thị tịch ở am Nhất hạnh tại Tùng giang, thọ 66 tuổi, được an táng cạnh tháp Từ vân. Sư có các tác phẩm: Lăng nghiêm kinh thích đề, 1 quyển, Kimcương kinh tân giải, Bắc phong giáo nghĩa (không rõ số quyển, hiện còn 1 quyển). [X. Thích môn chính thống Q.7; Phật tổ thống kíQ.16; Phật tổ lịch đại thông tải Q.32].