toạ đoạn

Phật Quang Đại Từ Điển

(坐斷) Cũng gọi Tọa phá. Tiếng dùng trong Thiền lâm. Tọa là ngồi, Đoạn là dứt đi. Nghĩa là nhờ năng lực của việc tọa thiền mà dứt trừ mê vọng, tức xa lìa các tướng sai biệt và đạt đến cảnh giới bình đẳng triệt để. Lâm tế nghĩa huyền thiền sư ngữ lục (Đại 47, 497 hạ) nói: Tọa đoạn báo hóa Phật đầu(dứt bặtBáo thân Phật vàHóa thân Phật). Bích nham lục tắc 32 (Đại 48, 171 trung) ghi: Mười phương quét sạch, nghìn mắt mở ngay; một câu phá tan tất cả vọng niệm và muôn nghìn tính lường. Ngoài ra, tọa cũng giống như chữ tỏa (ngăn dứt). Ngăn dứt những lời nói vô dụng của người khác, không để cho họ nói bất cứ lời nào, gọi là Tọa đoạn thiên hạ nhân thiệt đầu(Ngăn dứt đầu lưỡi người trong thiên hạ).Bích nham lục tắc 13 (Đại 48,153 hạ) ghi: Nêu một rõ ba hãy tạm gác lại, dứt đầu lưỡi mọi người(tọa đoạn thiên hạ nhân thiệt đầu) thì làm sao nói đây? Khi hình dung việc ngăn dứt chỗ xung yếu để qua sông, từ bờ bên này (phàm) qua đến bờ bên kia (thánh),cũng tức là biểu thị sự dứt bặt các ý niệm về quan hệ đối đãi như: Phàm và thánh, chúng sinh và Phật, mê và ngộ, tu và chứng…… thì gọi là Tọa đoạn yếu tâm bất thông phàm thánh. Phần chú thích trong Bích nham lục tắc 52 (Đại 48, 187 trung) ghi: Dứt bặt quan hệ đối đãi giữa phàm và thánh (Tọa đoạn yếu tân bắt thông phàm thánh), tôm, hến, ngao sò chẳng đủ sức thưa hỏi. [X. Bích nham lục tắc 68; Đại tuệ lục Q. 29].