tô la đa

Phật Quang Đại Từ Điển

(蘇囉多) Phạm: Surata. I. Tô La Đa Cũng gọi Tô lạt đa. Hán dịch: Diệu thích, Diệu trụ, Diệu lạc.Sự vui sướng, thích thú của việc giao cấu giữa nam và nữ, gọi là Tô la đa. Từ ngữ này được chuyển dụng để chỉ cho cái lí thú nội chứng đại lạc đại tham nhiễm của kim cương tát đỏa. Theo sự giải thích của Đại nhật kinh sớ quyển 17 thì Tô la đa có 5 nghĩa sau đây: 1. Đắm trước: Tâm chuyển thức thành trí đắm trước nơi pháp chữ A vi diệu pháp giới chẳng sinh. 2. Cùng trụ nơi an vui: Cùng an trụ nơi diệu lí chữ A tự nhiên chứng đắc, cảm nhận sự an vui của hiện pháp. 3. Vui đắm: Vui thích với sự nghiệp vi diệu của tính đức sẵn có, vắng lặng không sinh.4. Bỏ tà theo chính: Nhờ sức mạnh của tâmbồ đề chữ A thanh tịnh, xả bỏ việc tà khúc, đi vào chính nghĩa đại không bất sinh.5. Mong cầu: Vì môn chữ A trùm khắp pháp giới nên mong trên cầubồ đề, dưới hóa độ chúng sinh. Lí thú thích quyển thượng (Đại 19, 608 trung) nói: Tô la đa là sự vui sướng na la na lí ở thế gian, Kim cương tát đỏa cũng là Tô la đa, dùng đại bi vô duyên duyên khắp cõi chúng sinh vô tận, nguyện được lợi ích yên vui, tâm không hề ngừng nghỉ, mình và người là bình đẳng, cho nên gọi là Tô la đa. [X.kinh Đại Nhật Q.16, 17]. II. Tô la đa Tên tiếng Phạm Surata của Thích duyệt nữ trong Mạn đồ la gồm 17 vị tôn trong kinh Lí thú.