Tịnh Không

Từ điển Đạo Uyển


淨空; 1091-1170 Thiền sư Việt Nam, thuộc thiền phái Vô Ngôn Thông, pháp hệ thứ 10. Sư kế thừa Thiền sư Ðạo Huệ. Sư người gốc Trung Quốc, họ Ngô, quê ở Phúc Châu (Phúc Kiến). Ban đầu, Sư đến viện Sùng Phúc xuất gia và Thụ giới cụ túc. Năm lên 30, Sư Hành cước đến phương Nam, đến chùa Khai Quốc phủ Thiên Ðức dừng lại trụ trì. Ở đây, Sư chuyên tu theo hạnh Ðầu-đà, ngồi hoài không nằm, mỗi khi nhập Ðịnh nhiều ngày mới xuất. Mọi người xung quanh rất kính trọng, đem lễ vật cúng dường chất cao như núi. Một hôm, một vị thiền khách đến chùa hỏi thăm sự tu hành. Vị này biết Sư chưa ngộ yếu chỉ bèn chỉ đến Thiền sư Ðạo Huệ tham học. Sư bèn giao chùa đi thẳng đến Ðạo Huệ. Ðến nơi, Sư hỏi Ðạo Huệ: “Nơi này có tông chỉ Thiền tông chăng?” Ðạo Huệ đáp: “Nơi đây tông chỉ chẳng phải không, nhưng Xà-lê làm sao đảm nhận?” Sư suy nghĩ trả lời, Ðạo Huệ nạt: “Ngay trước mặt đã lầm qua rồi!” Sư liền lĩnh hội ý chỉ, ở lại hầu thầy ba năm. Sau, Sư về chùa cũ trụ trì hoằng hoá. Năm thứ 8 niên hiệu Chính Long Bảo Ứng đời vua Lí Anh Tông, Sư từ giã chúng và căn dặn: “Các ngươi khéo tự giữ gìn như lúc ta còn, chớ nhiễm thế gian sinh ra quyến luyến.” Ðến giữa đêm, Sư ngồi Kết già thị tịch.