tín hành

Phật Quang Đại Từ Điển

(信行) Cũng gọi Tam giai thiền sư. Cao tăng Trung quốc sống vào đời Tùy, người ở quận Ngụy (An dương, Hànam), họ Vương, Tổ khai sáng Tam giai giáo. Thuở nhỏ sư đã có trí tuệ hơn người, giàu lòng thương xót. Sau khi xuất gia, sư học rộng các kinh, thân tâm trong sáng, được mọi người tôn kính, sau được vua Văn đế nhà Tùy thỉnh sư vào trụ ở Trườngan. Sư chủ trương thời đức Thích tôn là thời chính pháp, kế đó, là thời Tượng pháp, hiện nay (đời Tùy) thời Chính pháp và thời Tượng pháp đã qua, đang là thời Phật giáo suy vi, kinh điển không giúp ích được gì, cho nên sư đề xướng Tam giai tân nghĩa, gọi là Tam giai Phật giáo, hiểu và làm rất khác với người trước. Sư còn cho rằng người đương thời mang nặng ngã kiến biên kiến, hoặc nghiêng về Nhất thừa, hoặc nghiêng về Tam thừa, hoặc chỉ niệm Phật Di đà, hoặc chỉ tụng trì Pháp hoa, ưa đây ghét kia, kia trái đây phải, cho nên sư đề xướng Phổ chân phổ chính tông. Tức pháp không phân Đại, Tiểu, người chẳng kể phàm, thánh; kính tin và qui y tất cả, gọi là Phổ pháp. Do đó mà bỏ giới Cụ túc, hòa đồng với dân chúng lao động, cùng tu hành, nên đặt ra qui luật nghiêm khắc ngày ăn một bữa. Nhờ thế mà nhân cách cao khiết, giáo nghĩa giản dị rõ ràng, tín đồ theo về rất đông. Tháng giêng năm Khai hoàng 14 (594), sư thị tịch, thọ 55 tuổi. Sư có các tác phẩm: Tam giai vị biệt tập lục 3 quyển, Đối căn khởi hành tạp lục 33 quyển, Tam giai Phật pháp 4 quyển. [X. Lục học tăng truyện Q.13; Khai nguyên thích giáo lục Q.18; Tam giai giáo đích nghiên cứu (Thỉ xuy Khánh huy)]. (xt. Tam Giai Giáo).