tín giải phẩm

Phật Quang Đại Từ Điển

(信解品) Phẩm thứ 4 trong 28 phẩm kinh Pháp hoa.Tín nghĩa là nghe mà không sinh nghi; Giải nghĩa là ở trong tâm hiểu rõ. Vì hàng trung căn lúc đầu nghe phẩm Phương tiện (phẩm thứ 2) tuy dốc lòng tin nhận, nhưng chưa hiểu rõ ý nghĩa, trong phẩm Thí dụ (phẩm thứ 3), đức Thế tôn nêu ví dụ 3 xe 1 xe để nói rõ ý chỉ gom 3 về 1. Nhờ đó, 4 vị đại Thanh văn là các ngài: Tu bồ đề, Ca chiên diên, Ca diếp và Mục kiền liên mới hiểu rõ. Các vị này muốn trình bày yếu chỉ sâu xa mà mình đã lãnh ngộ, nên trong phẩm Tín giải này nói về thí dụ Trưởng giả và cùng tử để nói lên cảnh giới và pháp hỉ mà mình đã lãnh ngộ. Trong thí dụ này, vị Trưởng giả có lòng từ bi dụ cho đứcPhật, cùng tử ngu muội dụ cho Tam thừa (Thanh văn, Duyên giác, Bồ tát), việc giao phó tài sản cho thừa kế dụ cho việc thụ kí thành Phật. Thí dụ này còn được chia làm 5 đoạn chủ yếu, tông Thiên thai dựa theo đó mà kiến lập giáo phán Ngũ thời: Hoa nghiêm, A hàm, Phương đẳng, Bát nhã và Pháp hoa. Năm đoạn chủ yếu như sau: 1. Phụ tử tương thất: Cha con lạc nhau. Dụ cho giữa đường lui mất tâm Đại thừa. 2. Phụ tử tương kiến: Cha con gặp lại nhau. Dụ cho thời nghĩ nghi của Hoa nghiêm. 3. Phụ mệnh truy dụ: Cha sai người đuổi theo dỗ dành. Biểu thị lợi ích của sự quở trách nhận được khi từ thời A hàm tiếnvàoPhương đẳng. 4. Lãnh tri gia nghiệp: Nhận biết cơ nghiệp nhà. Dụ cho việc chuyển giáo ở thời Bát nhã. 5. Chính phó gia nghiệp: Chính thức giao phó gia nghiệp. Dụ cho việc khai hiển của kinh Pháp hoa.