tín giải

Phật Quang Đại Từ Điển

(信解) Phạm: Adhimukti. Pàli:Adhimutti. Hán âm: A tì mục để. I. Tín Giải. Cũng gọi Tín thắng giải. Đối lại: Kiến chí. Giai vị nương vào Tín(lòng tin) mà được thắng giải(hiểu rõ), là giai vị tu hành của người độn căn, là 1 trong 7 bậc Thánh, 1 trong 18 bậc Hữu học, 1 trong 27 bậc Hiền thánh. Luận Câu xá quyển 23 (Đại 29, 122 hạ) nói: Đến được Trụ vị thì bỏ 2 tên gọi Tùy tín và Pháp hành mà chuyển thành Tín giải và Kiến chí, đó là vì độn căn và lợi căn khác nhau. Đây có nghĩa là những người độn căn khi còn ở giai vị Kiến đạo thì gọi là Tùy tín hành, nhưng khi đến giai vị Trụ quả của Tu đạo thì gọi là Tín giải. [X. luận Đại tì bà sa Q.54, 93; luận Du già sư địa Q.26]. II. Tín Giải. Do khởi lòng tin mà phát sinh sự hiểu biết.Kinh Chiêm sát thiện ác nghiệp báo quyển hạ (Đại 17, 909 thượng) nói: Nếu ở trong đệ nhất thực nghĩa sâu xa, rốt ráo mà chẳng sinh sợ hãi, xa lìa chê bai, được tâm chính tín thì có thể khởi lòng tin và sinh hiểu biết. [X. kinh Đại nhật Q.1; Hoa nghiêm kinh thám huyền kí Q.2].