tiểu phẩm bát nhã kinh

Phật Quang Đại Từ Điển

(小品般若經) Phạm: Awỉasàhasrikà-prajĩà= pàramità. Cũng gọi: Ma ha bát nhã ba la mật kinh, Tiểu phẩm kinh, Tân tiểu phẩm kinh. Kinh, 10 quyển, 29 phẩm, do ngài Cưu malathập dịch vào năm 408 đời Hậu Tần, được thu vào Đại chính tạng tập 8. Đây là 1 trong các kinh điển căn bản về Bát nhã không quán của Phật giáo Đại thừa thời kì đầu. Nội dung kinh gồm 8000 bài tụng giải thích rõ về Bát nhã ba la mật của Bồ tát, Chư pháp vô thụ tam muội của Bồ-tát, ý nghĩa của Bồ tát ma ha tát và Đại thừa, lại nêu rõ mối quan hệ giữa Bát nhã ba la mật và 5 uẩn, công đức thụ trì tu tập Bát nhã ba la mật, các pháp không vô sở đắc và lí không tam muội… Kinh này còn có các bản dịch khác như sau:1. Kinh Đạo hành bát nhã, 10 quyển, do ngài Chi lâu ca sấm dịch vào đời Hậu Hán.2. Kinh Đại minh độ vô cực, 6 quyển, do ngài Chi Khiêm dịch vào đời Ngô. 3. Kinh Ma ha bát nhã ba la mật sao, 5 quyển, do các ngài Đàm ma ti và Trúc Phật niệm cùng dịch vào đời Tiền Tần. 4. Kinh Đại bát nhã hội thứ 4, 18 quyển, 29 phẩm, hội thứ 5, 10 quyển, 24 phẩm do ngài Huyền Trang dịch vào đời Đường. 5. Kinh Phật mẫu xuất sinh tam pháp tạng bát nhã ba la mật đa, 25 quyển, do ngài Thíhộ dịch vào đời Tống. Ngoài ra còn có bản dịch Tâytạng và bản Phạm. [X. Đại bát nhã kinh khái luận (Độ biên Hải húc)].