Tịch Trừ Kết Giới Ấn

Liền dùng hai vũ (2 tay) hợp ngang trái tim, Giới (ngón vô danh) bên phải đè bên trái, cùng cài chéo nhau bên ngoài, dựng hai Độ Nhẫn Nguyện (2 ngón giữa) như cây phướng. Tiếp dùng Tiến Lực (2 ngón trỏ) câu móc Giới Phương (2 ngón vô danh), Thiền Trí (2 ngón cái), Đàn Tuệ (2 ngón út) cùng vịn đầu ngón.

Mật Ngôn là:

“Án, a mật-lật đổ nạp-bà phộc, hồng phán tra”

Pháp này là Đại Bi Quán Thế Âm hóa làm Mã Đầu Minh Vương (Hayagrīvavidya-rāja) gia bị cho Hành Nhân mau thành Phật. Làm Kết Giới này chuyển bên trái ba lần tịch trừ sự chẳng lành, xoay bên phải ba lấn tùy ý xa gần thành Kết Giới