tịch quang

Phật Quang Đại Từ Điển

(寂光) I. Tịch Quang. Gọi đủ: Thường tịch quang độ. Cũng gọi: Tịch quang độ. Chỉ cho Tịnh độ, nơi an trụ của đức Tì lô giá na Nhưlai, là 1 trong 4 độ do tông Thiên thai thành lập. (xt. Thường Tịch Quang Độ). II. Tịch Quang. Vắng lặng và chiếu soi, tức chỉ cho lí đức và trí đức. Tịch là chân lí vắng lặng; Quang là chân trí chiếu soi. Chứng ngộ được cảnh giới của chân lí và chân trí này gọi là Tịch quang điền địa. [X. Đại nhật kinh sớ Q.1]. III. Tịch Quang (1580-1645). Cao tăng Trung quốc thuộc Luật tông, sống vào đời Minh, Tổ của phái Thiên hoa, người ở Quảng Lăng (huyện Giang Tô, tỉnh Giang Tô), họ Tiền, tự Tam muội. Sư xuất gia năm 21 tuổi, theo ngài Tuyết lãng Hồng ân học giáo quán của ngài Hiền thủ. Sau khi thấu suốt tông thừa, sư đi tham yết khắp các bậc danh túc, được các ngài Tử bá Chân khả và Vân thê Châu hoành coi trọng. Đồng thời y vào ngài Tuệ vân Như hinh thụ giới Cụ túc, chuyên nghiên cứu Tì ni. Sau, sư lên Lô sơn, được thỉnh trụ trì chùa Đông lâm. Bấy giờ sen trắng trong ao không trồng mà tự mọc, phù hợp với lời sấm Tuệ viễn tái lai. Sư còn kiến lập Đại hội Long hoa giảng giới luật trên núi Ngũ đài, xây dựng lại chùa Thạch tháp ở Duy dương (Dương châu). Sư cũng xây lại chùa Long xương ở núi Bảo hoa tại Kim lăng, lập Thiên hoa đại xã, người về học rất đông. Niên hiệu Hoằng quang năm đầu (1645), sư thiết lập giới đàn ở Kim lăng, được vua ban cho áo đỏ, các quan văn võ đều đến chùa cung nghinh tôn là Quốc sư. Tháng 6 niên hiệu Hoằng quang năm đầu, sư ngồi ngay thẳng thị tịch ở núi Bảo hoa, thọ 66 tuổi. Vua ban tấm biển Quang Minh Kim Cương, thụy hiệu Tịnh Trí Luật Sư.Sư có trứ tác: Phạmvõng kinh trực giải 4 quyển, Thập lục quán sám pháp. [X. Bảo hoa sơn chí Q.7; Tân tục cao tăng truyện Q.28].